Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 111 trang )
hình thức để công bố mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cung cấp kịp thời và đầy đủ
cho cơ quan quản lý và thị trường. Tuỳ theo mức độ thông tin được xử lý mà người
sử dụng thông tin phải chi trả một khoản phí tương ứng. Như vậy, đối tác giao dịch
trong hoạt động M&A có thể thu nhập thông tin từ hai nguồn chính: từ doanh
nghiệp đối tác và từ các cơ quan quản lý thông tin này. Với phương thức như vậy,
các loại thông tin cần thiết cho thành viên tham gia M&A sẽ được cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời… và các cơ quan quản lý cũng có thể kiểm soát được đối tượng
và mục đích thu thập thông tin của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức tư vấn M&A
Vai trò của các Công ty tư vấn là rất quan trọng góp phần hỗ trợ, tư vấn cho
doanh nghiệp trong việc xác định chính xác loại giao dịch M&A, tổ chức tư vấn có
thể hỗ trợ doanh nghiệp thẩm định pháp lý và thẩm định tài chính của doanh nghiệp
mục tiêu. Thẩm định tài chính thường do các công ty kiểm toán hay kiểm toán viên
độc lập thực hiện thông qua hỗ trợ của nhóm tư vấn các bên sẽ thỏa thuận các quy
định, các điều khoản cơ bản liên quan đến giao dịch M&A đưa vào hợp đồng đầy
đủ các đặc điểm yêu cầu, lợi ích, sự ràng buộc riêng biệt của ngân hàng.
Các giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích sự phát triển công ty tư vấn chuyên
nghiệp cho hoạt động M&A là:
- Nhà nước cần ban hành các tiêu chuẩn và các quy định cụ thể mà một tổ
chức tư vấn M&A chuyên nghiệp cần phải có: năng lực tài chính của tổ chức, kinh
nghiệm của nhà quản trị, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên,… Nếu đủ điều
kiện thì mới cấp phép thành lập. Đồng thời, rà soát lại các công ty tư vấn không đủ
tiêu chuẩn, khuyến khích họ đầu tư phát triển tổ chức của mình nhằm đạt được
chuẩn yêu cầu, nếu không thì buộc phải ngưng hoạt động.
- Tạo điều kiện và nhanh chóng cấp phép thành lập các công ty này (kể cả các
tổ chức nước ngoài) nếu đã đủ điều kiện.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với công ty tư vấn này trong những năm đầu
hoạt động như giảm thuế...
Hoàn thiện khung pháp lý về phát triển hoạt động M&A
90
Xu hướng M&A của Việt Nam trong thời gian tới được dự đoán sẽ rất sôi
động. Vì vậy, chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý dành cho M&A
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển cũng như kiểm soát, hạn chế những tác động tiêu cực
từ hoạt động này. Đồng thời, hoạt động M&A của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
cao và luôn đổi mới. Do đó, các quy định pháp lý được ban hành cần phải bám sát
với yêu cầu thực tiễn. Hơn nữa, việc quy định đơn giản thủ tục sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao tính cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam. Cần
hoàn thiện khung pháp lý trên cả hai khía cạnh: (i) hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt
động M&A và (ii) kiểm soát, hạn chế tác động tiêu cực của hoạt động này tại Việt
Nam.
Hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động M&A
Rất nhiều giao dịch M&A tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đều có sự tham gia của các tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài. Do đó,
việc ban hành văn bản quy định hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ngoài
những nội dung khác thì cần phải có các quy định đối với những giao dịch có yếu tố
nước ngoài. Trong đó, Nhà nước nên quy định cụ thể các tiêu chí để xác định thế
nào là nhà đầu tư nước ngoài một cách thống nhất, ví dụ như doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải là nhà đầu tư nước ngoài không, tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài
là bao nhiêu phần trăm để được xem là doanh nghiệp nước ngoài, ... đồng thời cũng
nên mở rộng các tỷ lệ đầu tư, các quy định về khả năng tài chính, tình hình kinh
doanh, pháp lý…. của các nhà đầu tư này.
Cần có những quy định, hướng dẫn cụ thể tiến trình thực hiện M&A như: thủ
tục thực hiện, các bước thực hiện, thời gian xem xét hồ sơ, quy định về chế độ thuế,
cách hạch toán sổ sách…đồng thời xây dựng một bộ luật chuyên biệt cho hoạt động
M&A trên nền tảng của thông tư 04/2010/NHNN, thu về một mối các quy định thủ
tục M&A để tránh chồng chéo trong khâu quản lý và giúp doanh nghiệp nhanh
chóng tiếp cận, thực hiện các thương vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, hoạt động M&A cần có sự tham vấn của nhiều chủ thể khác
nhau như công ty môi giới, các chuyên gia tài chính, kế toán, kiểm toán, nhà tư vấn
91
luật… Do tính phức tạp và quan trọng của hoạt động M&A đối với doanh nghiệp
nên đòi hỏi các chủ thể này phải có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và quan
trọng hơn nữa là tinh thần trách nhiệm với doanh nghiệp. Sự thiếu trách nhiệm và
chuyên môn của người tư vấn cho doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng và doanh nghiệp phải gánh chịu. Chính vì vậy, những quy định về
trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ ràng buộc họ đối với hoạt động M&A là cần thiết
để giúp tăng thêm mức độ an toàn cho doanh nghiệp khi tham gia vào loại hình giao
dịch này. Đồng thời, đưa ra những quy định cụ thể về trình độ chuyên môn của các
tư vấn viên để đảm bảo chất lượng của các tổ chức tư vấn.
Đồng thời, khung pháp lý cần có những quy định ràng buộc trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với quyền lợi của người lao động và cổ đông của công ty tài chính
khi doanh nghiệp này thực hiện hoạt động M&A để đảm bảo thương vụ sẽ thành
công và mang lại nhiều kết quả tốt cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Hoàn thiện khung pháp lý nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực của
hoạt động M&A
Trọng tâm lớn nhất của quản lý nhà nước đối với M&A là bảo vệ tính cạnh
tranh của thị trường nhằm chống lại các nguy cơ dẫn tới độc quyền mà một vụ
M&A có thể mang lại. Vì vậy, sự kiểm soát của nhà nước đối với thị trường M&A
là rất cần thiết nhằm hạn chế những tiêu cực do độc quyền mang lại cho nền kinh tế
và người tiêu dùng. Như ta đã biết, Luật cạnh tranh cấm các hoạt động M&A có thể
dẫn tới việc một doanh nghiệp có mức tập trung kinh tế lớn hơn 50% thị trường liên
quan nhưng lại không quy định thị trường liên quan được tính như thế nào. Do đó,
khung pháp lý cần đưa ra cách xác định rõ ràng và cụ thể về trường hợp này.
Nhà nước cũng nên quy định cụ thể các giao dịch M&A bị cấm trong văn bản
pháp luật (có thị phần sau khi kết hợp lại chiếm trên 50% trên thị phần trường có
liên quan, thực hiện việc mua lại với ý định thâu tóm doanh nghiệp khác…) góp
phần ngăn chặn các động tiêu cực của hoạt động này đến nền kinh tế và xử lý các
giao dịch cố ý vi phạm pháp luật. Trong đó, việc phòng ngừa sự thâu tóm của các
92
tập đoàn tài chính lớn đối với các công ty tài chính Việt Nam cũng là một vấn đề
đặc biệt cần quan tâm.
Tóm lại, luật pháp và các chính sách cho hoạt động M&A nên được thiết kế
theo hướng hỗ trợ cho sự phát triển thị trường M&A, phát huy lợi ích cũng như hạn
chế những tác động xấu do nó mang lại. Đồng thời, khung pháp lý cho M&A phải
có tầm nhìn dài hạn, tránh sự chồng chéo và phải đạt được độ thông thoáng, phù
hợp với thông lệ quốc tế. Riêng đối với ngành tài chính ngân hàng, trước mắt là
hoàn thiện các thông tư hướng dẫn, sau này dần nghiên cứu, bổ sung và phát triển
lên thành Luật riêng dành cho hoạt động M&A của các tổ chức tín dụng. Bởi vì đây
là một hoạt động mới lại rất phức tạp, nhất là đối với ngành tài chính ngân hàng,
một ngành dịch vụ với những đặc tính riêng có rất đặc biệt và là trái tim của nền
kinh tế quốc gia.
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho thị trường M&A
Thương vụ M&A thành công là kết quả của sự hợp tác, hỗ trợ của các chủ thể
tham gia vào quá trình này, đó là: hai bên mua bán, nhà môi giới, chuyên gia tư vấn
(có kinh nghiệm chuyên sâu về các lĩnh vực khác nhau như pháp luật, tài chính,
thương hiệu…, đặc biệt là phải am hiểu về M&A) kết hợp với sự hỗ trợ của khung
pháp lý, các chính sách và quy định liên quan đến M&A của nước sở tại. Vì vậy,
nguồn nhân lực có kiến thức về M&A và các vấn đề liên quan là không thể thiếu đối
với các bên mua bán, các ngân hàng tư vấn, môi giới, cơ quan lập pháp… Do đó,
Nhà nước cần phải có những chương trình, kế hoạch đào tạo để có được nguồn nhân
lực chuyên nghiệp cho thị trường M&A Việt Nam.
Nhà nước có thể cho phép một số trường đại học mở chuyên ngành đào tạo về
M&A. Hiện tại một số trường đại học ở Việt Nam cũng đã đưa vào giảng dạy kiến
thức về M&A, tuy nhiên chưa có trường nào mở chuyên ngành riêng về M&A mà
chỉ đưa vào giảng dạy như một học phần nhỏ, do đó môn học cũng mới chỉ giới
thiệu được những kiến thức chung nhất về mua bán và sáp nhập, sinh viên không có
cơ hội nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, đối với các chuyên gia, các nhà
làm luật Nhà nước có thể tạo điều kiện cho họ đi tập kinh nghiệm ở nước ngoài, nơi
93
thị trường M&A phát triển và có được sự hợp tác thực hiện của cả phía doanh
nghiệp, các ngân hàng tư vấn và cả đối với cơ quan quản lý trực tiếp thị trường này.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực rất cần phải đảm bảo nhằm tránh trường hợp
"cung thừa - cầu thiếu" như tình trạng chung của nguồn nhân lực Việt Nam.
Bên cạnh đó cũng phải lưu ý rằng nền tảng cho một chương trình đào tạo bao
giờ cũng gắn liền với việc Nhà nước cần xây dựng quy định rõ ràng cho những
bước đi trong quy trình giao dịch M&A. Khi có được một nền tảng như vậy thì việc
đào tạo đội ngũ chuyên gia phục vụ cho công tác định giá sẽ dễ dàng hơn khi tác
nghiệp.
Làm được những điều trên thì thị trường M&A Việt Nam mới hoạt động tốt và
đi vào chuyên nghiệp, qua đó bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các bên trong
giao dịch M&A.
3.2.2 Về phía ngân hàng TMCP Sài Gòn sau sáp nhập
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp sau hoạt động M&A
Một giao dịch M&A được gọi là thành công khi các vấn đề phát sinh sau
M&A được giải quyết thành công. Các yếu tố chính là sự hoà hợp về văn hoá doanh
nghiệp, kế hoạch điều hành và quản lý, nhân sự, quan hệ với các đối tác mới, quan
hệ và giao tiếp giữa các bộ phận và công ty thành viên…Trong đó, sự hoà hợp về
văn hoá là một trong các thách thức lớn nhất của hoạt động M&A, đặc biệt là yếu tố
quyết định đến sự thành công và thất bại của một giao dịch M&A. Khi hai doanh
nghiệp ở hai môi trường, vùng lãnh thổ hay quốc gia có những nét văn hoá, thói
quen hành xử, sự giao tiếp khác nhau về cùng một giá trị là điều rất phức tạp và cần
thời gian cho sự hoà hợp này. Do đó, trước khi tiến hành các thương vụ M&A, các
doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng về văn hoá của doanh nghiệp mà mình định
mua lại hay sáp nhập.
Trong thương vụ M&A giữa ba ngân hàng TMCP Sài Gòn – Đệ Nhất – Tín
Nghĩa, có một yếu tố thuận lợi là cả ba ngân hàng này hình thành, phát triển và hoạt
động chủ yếu ở khu vực phía Nam và tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh;
đồng thời nắm quyền kiểm soát ba ngân hàng này thời gian gần đây là nhóm các
94
nhà đầu tư và công ty liên kết, do đó giữa ba ngân hàng này có sự tương đồng nhất
định về văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng sau sáp nhập có thể nhanh
chóng đạt được sự hòa hợp về văn hóa, góp phần tạo nên thành công của thương vụ
này.
Phát triển các nguồn lực cho ngân hàng (nhân lực, công nghệ - thông
tin…) hậu M&A
Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Vấn đề giữ nhân sự cũng
quan trọng không kém, vì nếu không có sự điều hành nhân sự tốt dẫn đến sự bất
mãn và xung đột giữa người mới và người cũ, người có kinh nghiệm, am hiểu về thị
trường, gắn bó với khách hàng lâu năm dẫn đến việc họ bỏ công ty mới ra đi sẽ gây
ra những tổn thất không lường trước được. Chính vì thế, việc xây dựng chính sách
đãi ngộ để xây dựng lòng trung thành của họ cũng là giữ được lòng trung thành của
khách hàng đối với những người đã từng phục vụ họ. Thêm vào đó, trong quá trình
cơ cấu lại doanh nghiệp sau sáp nhập, nếu cần sa thải nhân viên phải có sự giải
thích rõ ràng.
Sau hợp nhất, toàn bộ nhân viên của ba ngân hàng sáp nhập sẽ trở thành nhân
viên của ngân hàng hợp nhất. Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro thì một trong những
yêu cầu bắt buộc là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ,
nhân viên trong ngân hàng, không chỉ là trình độ chuyên môn nghiệp vụ tài chính –
ngân hàng, mà còn đòi hỏi nâng cao trình độ kinh tế tổng hợp, bởi vì, có như vậy thì
ngân hàng mới tư vấn cho khách hàng của mình các định hướng đầu tư vốn hiệu
quả, đồng thời qua đó mới thẩm định chính xác các dự án đầu tư tín dụng. Cần chú
trọng chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo hướng nâng cao chất lượng.
Một là, ngân hàng phải có chiến lược đúng đắn cho nguồn nhân lực trong
tương lai bằng cách đẩy mạnh hơn nữa chương trình liên kết, tài trợ tại các trường
đại học và trung tâm đào tạo.
Hai là, phải có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với người lao động, tạo môi trường
thuận lợi để người lao động phát huy hết năng lực của mình, phải biết tôn trọng tài
năng của người lao động.
95
Ba là, phải xây dựng các dự án bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên định kỳ để
nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ mới.
Thứ hai, tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiện
đại, an toàn, nhanh chóng, tiện lợi nhất trong giao dịch cung ứng dịch vụ cho khách
hàng. Ngân hàng phải tích cực trong việc đầu tư đổi mới công nghệ phù hợp chiến
lược hiện đại hóa đối với ngành ngân hàng trong thời gian tới, chú trọng tính hiệu
quả trong việc triển khai hệ thống ngân hàng. Các Website được ví như trung tâm
thông tin, các chi nhánh phân phối ở mọi lúc, mọi nơi, khách hàng có thể truy cập
để tìm hiểu, lấy thông tin về các dịch vụ cung cấp, phía ngân hàng cũng có thể tiếp
cận với khách hàng nhanh chóng và có hiệu quả.
Tăng cường năng lực quản lý điều hành để giảm thiểu khả năng đổ vỡ ngân
hàng
Để đảm bảo ngân hàng sau sáp nhập hoạt động hiệu quả, an toàn và thống
nhất, ban quản trị ngân hàng cần phải xây dựng hệ thống các định chế quản lý nội
bộ hướng theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển mô hình cơ cấu tổ chức ngân hàng theo
hướng hiện đại, hướng đến khách hàng; xây dựng lại hệ thống quy trình, quy chế,
quy định chặt chẽ, đầy đủ, tuân thủ pháp luật và để làm định hướng thống nhất cho
hoạt động của toàn bộ ngân hàng. Công tác quản trị rủi ro cần được xây dựng và
triển khai thực hiện trong toàn bộ hệ thống ngân hàng từ cấp quản trị, ban điều hành
tới các nhân viên của ngân hàng.
Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống quy chế, quy định, quy trình chuẩn,
ngân hàng cũng cần phải cơ cấu lại mô hình tổ chức của mình trên nguyên tắc phân
định rõ khối kinh doanh, quản lý rủi ro và hỗ trợ từ Hội sở xuống các đơn vị về
chức năng, nhiệm vụ. Có thể thấy khi hợp nhất 3 ngân hàng với nhau tất yếu sẽ tinh
giản các hoạt động phòng, ban hay sự trùng lắp về tổ chức giữa các ngân hàng. Việc
lựa chọn ai hay giảm bỏ vị trí nào cũng là một vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi ban quản trị
mới cũng cần phải quan tâm để nhanh chóng đưa ngân hàng sau sáp nhập sớm đi
vào hoạt động ổn định.
Giải pháp xử lý nợ tồn đọng
96
Ngân hàng hợp nhất cần tập trung xử lý các khoản nợ xấu của 3 ngân hàng. Tổ
chức phân công cụ thể cho từng chi nhánh quản lý và báo cáo định kỳ hàng tháng
tình hình thu hồi các khoản nợ xấu. Một số biện pháp quản lý nợ xấu có thể áp dụng
như sau:
- Phân quyền Chi nhánh về hạn mức tín dụng được duyệt căn cứ theo tình hình
nợ xấu tại chi nhánh đó. Ví dụ: Nợ xấu cao thì thẩm quyền xét duyệt tín dụng thấp
và ngược lại.
- Thường xuyên liên hệ làm việc với khách hàng, tìm hiểu tình hình tài chính,
nguyên nhân trả nợ trễ hạn của khách hàng. Chi nhánh có thể ân hạn thời gian vay
cho khách hàng nếu là khách hàng tốt, gặp khó khăn do ảnh hưởng tình hình kinh tế
khó khăn chung. Ngoài ra, ngân hàng sẽ tiến hành khởi kiện phát mãi tài sản đối với
những khách hàng không có khả năng trả nợ.
- Có chính sách khen thưởng nếu đạt kết quả thu hồi nợ tốt.
- Thành lập công ty mua bán nợ tách ra khỏi ngân hàng: Hiện nay các ngân
hàng thương mại đều đã thành lập công ty khai thác tài sản thế chấp và đưa vào hoạt
động.
- Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro để xử lý triệt để các khoản nợ còn
tồn đọng
3.2.3 Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Như đã phân tích ở trên, một thương vụ M&A thành công thì cần phải có sự
hội tụ của rất nhiều yếu tố. Do đó, ngoài sự hỗ trợ đắc lực của Nhà nước và các cơ
quan quản lý thì các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động M&A (bên mua và bên
bán) phải biết phát huy nội lực của mình bằng các thực hiện đúng đắn và hiệu quả
công tác việc trong từng giai đoạn của quy trình M&A và kể cả sau khi kết thúc quá
trình này - đây cũng chính là các giải pháp cho họ để có thể thực hiện thành công
thương vụ.
Vấn đề lựa chọn đối tác
97
Trong hoạt động M&A việc lựa chọn đối tác để thực hiện là một trong những
yếu tố cốt lõi nhất của hoạt động này. Tuỳ vào mục tiêu của ngân hàng để từ đó có
thể lựa chọn đối tác phù hợp. Tìm kiếm đối tác thực hiện sáp nhập và mua lại cho
phù hợp, muốn vậy các doanh nghiệp trong nước cần phải chuẩn bị trước về các kỹ
năng, kỹ thuật những kiến thức thức trong hoạt động M&A.
Trong khi đi mua hay sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp mục tiêu, doanh
nghiệp phải vạch ra chương trình thực hiện. Có thể nói đó là yếu tố giúp thành công
của một giao dịch. Bản thân doanh nghiệp tham gia giao dịch M&A phải tự đánh
giá năng lực và tiềm lực của mình để có những chiến lược chủ động trong quá trình
tìm kiếm đối tác hay tiến hành giao dịch.
Bước tiếp theo, lựa chọn và đánh giá doanh nghiệp mục tiêu. Lựa chọn doanh
nghiệp mục tiêu nào là phù hợp với mục tiêu đề ra. Muốn tránh sai sót trong quá
trình lựa chọn, doanh nghiệp chào mua phải đặt ra tất cả các câu hỏi, các tình
huống, các phân tích liên quan đến doanh nghiệp mục tiêu.
Sản phẩm của hoạt động M&A là sản phẩm đặc biệt, không phải lựa chọn
doanh nghiệp mục tiêu nào tốt nhất để mua mà chỉ cần lựa chọn đối tác phù hợp với
định hướng kinh doanh và mục tiêu đề ra ban hành. Điều này cũng có nghĩa là việc
đánh giá khả năng hợp lực và hoà hợp giữa các chủ thể tham gia hoạt động M&A
vẫn là vấn đề quan trọng nhất.
Định giá và lựa chọn phương pháp định giá trong mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp
Định giá là một trong yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động M&A, vì nó
góp phần vào việc thực hiện hay không thực hiện được một giao dịch M&A. Vì nếu
định giá doanh nghiệp mục tiêu quá cao so với giá trị thực thì doanh nghiệp chào
mua sẽ bị "hớ" và gây khó khăn cho hoạt động của công ty sau hoạt động M&A.
Còn nếu định giá quá thấp so với mong đợi của doanh nghiệp mục tiêu thì các cổ
đông sẽ không đồng ý bán, việc thương lượng sẽ kéo dài có khi không thể thực
hiện được giao dịch.
98
Phương pháp định giá doanh nghiệp đã rất khó và đa dạng, việc sử dụng các
phương pháp khác nhau đưa lại các kết quả khác nhau, có khi là khác biệt rất lớn.
Định giá trị doanh nghiệp không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật, việc định giá
trong hoạt động M&A càng khó khăn hơn. Bởi sản phẩm trong hoạt động mua bán
này không đồng nhất, không doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp nào ngay cả có
quy mô như nhau, thị trường tiêu thụ như nhau…
Có thể nói việc định giá trong hoạt động M&A là rất phức tạp. Ở thị trường
Việt Nam hoạt động M&A chưa diễn ra nhiều, kinh nghiệm về lĩnh vực này còn khá
mới mẻ. Một số vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý khi tham gia hoạt động M&A:
+ Đối với các doanh nghiệp muốn chủ động sáp nhập với một doanh nghiệp
khác có thể thuê một đơn vị tư vấn độc lập đứng ra định giá bằng nhiều phương
pháp khác nhau, lựa chọn ra một giá trị tối thiểu phù hợp với ý muốn của các cổ
đông, sau đó rao bán hoặc cho đấu giá công khai. Với việc làm này, doanh nghiệp
bán có thể chủ động được giá bán và việc thương lượng sẽ diễn ra nhanh chóng hơn
cũng như làm hài lòng cả bên mua và bên bán. Trong trường hợp doanh nghiệp
không chủ động được giá bán hay bị các doanh nghiệp đối tác đưa ra giá bán trước,
doanh nghiệp mục tiêu phải biết rõ về nội lực của mình, biết rõ thế mạnh, điểm yếu,
tìm hiểu người mua cần gì, chiến lược như thế nào, và việc đưa ra giá dựa trên
những cơ sở nào để thương lượng với doanh nghiệp mua.
+ Đối với doanh nghiệp mua họ thường xuyên có quyền hiểu được họ cần gì
và được gì trong giao dịch này. Tuy nhiên, vấn đề còn lại là thông tin bất cân xứng
trong các cuộc thương lượng. Doanh nghiệp mua không thể nắm bắt hết được hoạt
động của doanh nghiệp mục tiêu, báo cáo tài chính không thể phản ánh hết được giá
trị của doanh nghiệp. Bởi lẽ, nguồn lực, khách hàng cấu thành trong giá trị ngân
hàng rất khó xác định. Chính vì thế, để không định giá bị "hớ", doanh nghiệp mua
phải kết hợp nhiều phương pháp định giá khác nhau.
+ Điều quan trọng nhất trong quá trình định giá là phải xác định được giá trị
tăng thêm sau sáp nhập để tạo ra được giá trị lớn hơn là tồn tại riêng lẻ. Các phương
99
pháp có thể sử dụng thông dụng trong trường hợp này là Phương pháp chiết khấu
dòng tiền (DCF), phương pháp thay thế, phương pháp tỷ số P/E,…
Vấn đề hậu hoạt động M&A một cách có hiệu quả hơn
Thương vụ M&A chỉ thực sự thành công khi những vướng mắc trong giai
đoạn sau khi kết thúc quá trình M&A ("hậu M&A") được giải quyết tốt. Thực tế,
"hậu M&A" không tránh khỏi phải đối mặt với những vấn đề khá phức tạp như
thuế, kế toán, chuyển đổi tài sản, phân chia lợi nhuận, trách nhiệm giải quyết các
khoản nợ chưa thanh toán của các doanh nghiệp bên bán, giải quyết lao động dôi
dư, môi trường văn hoá…
Đối với hoạt động M&A mua lại một phần thì vấn đề "hậu M&A" tương đối
dễ dàng hơn nhưng M&A mua lại toàn bộ hay sáp nhập, hợp nhất thì sẽ có nhiều
khó khăn. Vì vậy, hai bên đối tác cần phải đề ra tiêu chung để phát triển doanh
nghiệp sau M&A. Bên cạnh đó, ban quản trị cần phải lưu ý đến sự công bằng giữa
các cổ đông, tạo điều kiện cho các cổ đông đóng góp ý kiến về mục tiêu của ngân
hàng và tiếp cận các nguồn thông tin. Trong việc này, sự minh bạch thông tin rất
quan trọng, nhất là về tầm nhìn chiến lược, các chính sách và tình hình tài chính, cơ
cấu quản lý, quản trị rủi ro, tinh thần trách nhiệm… nhằm tránh phát sinh các xung
đột về lợi ích giữa các bên mà lẽ ra chúng phải hoàn lại làm một.
Thực tế cũng đã cho thấy, hoạt động M&A có thể không đạt được hiệu quả do
có nhiều chi phí phát sinh trong giai đoạn "hậu M&A". Vì vậy, các nhà quản lý cần
phải thường xuyên theo dõi để tiết kiệm chi phí thông qua việc hợp nhất các hoạt
động kinh doanh, quảng cáo, con người và bộ máy làm việc. Ngoài ra, nhân sự và
việc bất đồng văn hoá sau M&A cũng là vấn đề gây đau đầu không ít nhà quản trị.
Theo nghiên cứu và kinh nghiệm của các chuyên gia thì cần phải tăng cường sự
giao tiếp giữa các nhân viên của hai bên để đạt được sự hợp nhất về văn hoá chung.
Người quản lý hiện tại cũng nên quan tâm đến lợi ích cả về vật chất và tinh thần của
người lao động vì thông thường nhân sự của bên bán thường có suy nghĩ không tích
cực đối với M&A, có thể họ sẽ có cảm giác khó chịu khi phải thay đổi chủ mới.
Đây là một vấn đề mà những người quản trị cần lưu ý và ứng dụng một cách thích
100