1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.15 KB, 67 trang )


18

Đối với khách hàng của OneSoft: Xin địa chỉ mail của các khách hàng thân

thiết ( Sử dụng dịch vụ thường xuyên) từ bộ phận quản trị dữ liệu của công ty với

sự đồng ý của giám đốc sau đó gửi thư và mẫu phiếu điều tra trực tiếp cho khác

hàng để xin ý kiến và khảo sát.

Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của phần mềm

SPSS để xử lý, phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông

tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để

có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.

-



Phiếu điều tra nghiên cứu

Bảng 1.1: Phiếu điều tra nghiên cứu

Phiếu phát ra



Phiếu thu về



Tỷ lệ



(PTV)

Phỏng vấn được 25



(PPR/PTV)



Cán bộ nhân viên công



(PPR)

Phỏng vấn 32



ty cổ phần OneSoft



người



người



Đối tượng



Khách hàng OneSoft

-



37



32



93.7%

86.5%



Phiếu phỏng vấn chuyên gia:

+ Nội dung phỏng vấn: Nhận định về tình hình thị trường game di động, đánh



giá sự cần thiết của việc phát triển các hoạt động truyền thông trực tuyến vào hoạt

động kinh doanh, quảng bá sản phẩm game bigone của công ty, các cách thức

marketing điện tử mà công ty đã áp dụng đối với sản phẩm của mình từ trước đến

nay, đánh giá kết quả của việc đẩy mạnh truyền thông trực tuyến trong thời gian áp

dụng. Cùng với đó là những câu hỏi phỏng vấn với nội dung giỗng với nhân viên

công ty.

+ Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp

+ Đối tượng nghiên cứu: 4 giám đốc công ty, trưởng bộ phận marketing

2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có nguồn gốc từ tài liệu sơ cấp đã được

phân tích, giải thích và thảo luận, diễn giải. Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các

nguồn tài liệu bên trong và tài liệu bên ngoài.

Nguồn tài liệu bên trong bao gồm các nguồn : văn bản giới thiệu về quá trình

thành lập và phát triển công ty, giấy phép thành lập, thông tin thu thập từ website :



19

www.gamebigone.vn, www.bigone.mobi hồ sơ nhân lực báo cáo tài chính của công

ty năm 2010, 2011, 2012.

Nguồn tài liệu bên ngoài bao gồm các bài viết tài liệu về tình hình xây dựng

kế hoạch và triển khai ứng dụng các công cụ truyền thông thương hiệu trên mạng

Internet, giáo trình liên quan đến quản trị thương hiệu, và liên quan đến TMĐT.

2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

 Phương pháp định lượng

Trong khuôn khổ đề tài khóa luận này tác giả sử dụng phần mềm SPSS để

phân tích dữ liệu. Các phiếu điều tra sẽ được tập hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của

phần mềm SPSS để xử lý, phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu

thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính

xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.

 Phương pháp định tính

Các dữ liệu được tập hợp, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS để thấy được

tần xuất xuất hiện của các biến ảnh hưởng đến hoạt động phát triển truyền thông

thương hiệu điện tử của công ty từ đó đánh giá được tình hình truyền thông thương

hiệu điện tử tại công ty.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình. Kết quả

các phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích theo giá trị

trung bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của công ty

được xử lý bằng hai phương pháp phân tích chi tiết và biểu đồ minh hoạ.

2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN

TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING

ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT

2.2.1 Tổng quan tình hình xây dựng kế hoạch marketing điện tử tại công ty

cổ phần OneSoft

Công ty cổ phần OneSoft là một công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền

thông giải trí, chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ giải trí số hóa trên các thiết bị

di động.

Theo những nghiên cứu qua các số liệu điều tra và thời gian làm việc tại đây

tác giả đã tìm hiểu và có những đánh giá tổng quan về tình hình xây dựng kế hoạch

marketing điện tử tại công ty như sau:



20

Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực điện tử, mạng internet, mạng di động nhưng

có thể nói rằng công ty gần như không chú trọng đến các hoạt động marketing điện

tử nội bộ mà hầu như chỉ thuê các dịc vụ marketing bên ngoài. Điều này cũng

không có gì khó hiểu khi mà OneSoft mới chỉ đươc thành lập cách đây hơn 3 năm

và hầu như chỉ tập trung đến các hoạt động về nghiên cứu và lập trình ra các sản

phẩm game, gia công và xây dựng phần mềm cho các khách hàng…Còn mảng

truyền thông như những gì công ty đăng kí hoạt động kinh doanh thì gần như không

có.

Chỉ gần 1 năm trở lại đây thì công ty mới bắt đầu nhận thấy được sự quan

trọng của việc tự marketing điện tử khi mà chi phí cho hoạt động thuê ngoài là rất

lớn. Bắt đầu từ đó công ty mới kết hợp các nhân viên sẵn có của mình và lập ra 1 bộ

phận marketing điện tử cho công ty. Lúc đầu cho 1-2 nhân viên theo học các khóa

học marketing điện tử tại các trung tâm. Sau đó áp dụng những kiến thức đó vào các

hoạt động marketing điện tử của công ty.

Có thể thấy bộ phận ít người đó mặc dù có được đi đào tạo nhưng do thời gian

có hạn nên khi nghiên cứu về tình hình công ty thì không có sự chuyên sâu và cũng

chỉ có hiểu biết nhất định về marketing điện tử mà thôi. Chưa có một kế hoạch cụ

thể nào cho các hoạt động marketing điện tử của công ty, chưa có sự nghiên cứu kĩ

lưỡng và đánh giá chính xác những điểm yếu, điểm mạnh, hiệu quả của các hình

thức marketing điện tử sẽ như thế nào nếu áp dụng vào công ty. Không nghiên cứu

được những những cách thức marketing điện tử nào là có hiệu quả lớn để từ đó tập

trung vào những hoạt động đó.

Đấy là vấn đề hiện tại của công ty và đang rất cần một kế hoạch marketing

điện tử có hiệu quả dựa trên những nghiên cứu đánh giá. Một là để nội bộ công ty

hoạt động và thực hiện cho tốt, hai là để biết đường đánh giá và nên thuê các hoạt

động marketing bên ngoài như thế nào để tránh lãng phí tiền nhất. Chứ không thể để

các công ty bên ngoài họ đề xuất và làm tất cả những gì mà họ có lợi nhất còn mình

thì chỉ biết nghe mà không đánh giá đúng thực tế được những hiệu quả đó.



21

2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc xây dựng kế

hoạch marketing điện tử tại công ty cổ phần OneSoft

2.2.2.1 Đặc điểm thị trường

Yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng kế

hoạch marketing điện tử của công ty cổ phần OneSoft, đặc biệt là việc xem xét đặc

điểm khu vực thị trường đích. Công ty cổ phần Onesoft, mới đi vào hoạt động được

hơn 3 năm trong lĩnh vực trò chơi trên điện thoại di động, nên thị trường chính mà

công ty hướng tới là hầu hết những người sử dụng điện thoại di động có kết nối

Internet( GPRS, 3G, Wifi), nhưng chủ yếu nhắm đến vẫn là giới trẻ với quỹ thời

gian rảnh rỗi rất lớn và nhu cầu giải trí giao lưu kết bạn cao nhất. Với phương châm

mang đến cho khách hàng những dịch vụ giải trí, giao lưu, kết bạn tốt nhất, công ty

cổ phần Onesoft, luôn đặt vấn đề chất lượng của các dịch vụ cung cấp tốt nhất. Và

để khách hàng có thể biết đến những dich vụ đó không có cách nào có thể tốt hơn là

xây dựng 1 kế hoạch marketing điện tử hiệu quả nhất để những sản phẩm dịch vụ

của công ty có thể đến được với những khách hàng tiềm năng của công ty.

2.2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế

Tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 của Việt Nam đạt mức 5,03%, theo

công bố tại cuộc họp báo chiều 24-12 của Tổng cục Thống kê. Mức này thấp hơn

đáng kể so với dự báo gần nhất là 5,2-5,3%. Cụ thể, GDP quý I tăng 4,64%, quý II

tăng 4,80%, quý III tăng 5,05% và quý IV tăng 5,44%.

So với năm 2011, GDP năm nay giảm 0,86%. Tuy nhiên, Tổng cục Thống kê

cho rằng, trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện

mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là

hợp lý.

Như vậy, việc đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5-7% như kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 là một thách thức đáng kể. Do năm 2011,

GDP chỉ ở mức 5,89%; năm 2012 là 5,03%; năm 2013, GDP dự báo khoảng 5,5%

nên hai năm còn lại (2014-2015), trung bình GDP phải đạt 8-9%.

Đáng lưu ý là một số nước trong khu vực vẫn đạt mức tăng trưởng khá khả

quan. Lào vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (8,3%) và trở thành

nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á năm 2012.



22

Theo Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (Bộ Kế hoạch

Đầu tư), trong khối ASEAN, Việt Nam, Campuchia và Indonesia cùng có tốc độ

tăng GDP năm 2012 thấp hơn so với năm 2011, nhưng mức giảm tăng trưởng ở

Việt Nam là sâu nhất.

(Nguồn : Báo Sài Gòn Giải Phóng - Thứ hai, 24/12/2012,

Link: http://www.sggp.org.vn/kinhte/2012/12/307546/)

Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chịu tác động không tốt từ các biến động

kinh tế này. Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giải trí số nhưng OneSoft

cũng không thể tránh khỏi những biến động này. Cụ thể như: lượng khách đăng ký

tham gia game BigOne (Sản phẩm dịch vụ chính của công ty) tuy có tăng theo thời

gian nhưng tốc độ tăng khá chậm.Và biến động không ngừng giữa các tháng. Đặc

biệt là lượng tiền khách nạp để sử dụng các dịch vụ của công ty trong năm có tăng

so với nắm trước ( 2011) nhưng không tăng mạnh và đột biến như năm 2011 với

năm 2012.

Mặt khác, các chi phí khác xung quanh việc hoạt động hàng ngày của công ty

cũng tăng lên đáng kể, công ty đã phải tăng chi phí cho hoạt động truyền thông để

đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing nhằm thu hút thêm người tham gia và nạp

tiền nhiều hơn nữa, giúp công ty mở rộng thị trường, tăng doanh thu nhằm thoát ra

khỏi tình trạng biến động kinh tế chung.

2.2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường pháp luật

Tình hình an ninh chính trị trong nước ổn định là nền tảng để các doanh

nghiệp nói chung, OneSoft nói riêng khắc phục những khó khăn trước mắt, ổn định

sản xuất kinh doanh. Hoạt động trong môi trường mạng internet, công ty không

những phải tuân thủ các luật liên quan đến bán hàng, thanh toán qua mạng của Việt

Nam mà còn chịu ảnh hưởng luật về Thương Mại điện tử Quốc tế bởi vì giới hạn

luật pháp theo biên giới không còn. Những doanh nghiệp vi phạm luật pháp sẽ phải

đối mặt với phản ứng tiêu cực từ khách hàng.

Các văn bản pháp luật cho phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam: Luật

Giao dịch điện tử: hiệu lực tử 1/3/2006, luật Công nghệ thông tin: hiệu lực từ

1/1/2007. Điều đó cho thấy các giao dịch điện tử tại Việt Nam đã được pháp luật

thừa nhận và bảo hộ.



23

Quá trình trình xây dựng và ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành tại

Việt Nam còn rất chậm chạp: Nghị định về Thương Mại Điện Tử: 9/6/2006, nghị

định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, nghị định về giao dịch điện tử

trong hoạt động ngân hàng, nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký

số, nghị định hướng dẫn Luật Công nghệ thông tin, nghị định xử phạt hành chính

trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung cũng

như hoạt động trực tuyến nói riêng của OneSoft, và ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý

người

dùng, không tin tưởng vào những hoạt động bán hàng,những dịch vụ liên quan

đến tài sản số hóa qua mạng do chưa được pháp luật bảo vệ.

Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 góp

phần thúc đẩy thương mại và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp nước ta.

Với mục tiêu hướng doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ cùng tham gia nhận thức

và thực hiện các loại hình giao dịch điện tử. Kế hoạch cũng cụ thể hóa các chính

sách và giải pháp phát triển thương mại điện tử như hoàn thiện hệ thống pháp luật

rà soát, bổ sung và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực thi quy định

pháp luật, xấy dựng cơ sở hạ tầng công nghệ, tuyên truyền, đào tạo, phổ cập thương

mại điện tử, tăng cường hợp tác quốc tế về thương mại điện tử.

2.2.2.4 Ảnh hưởng của văn hóa xã hội

Tỉ lệ số dân sử dụng internet để tìm kiếm thông tin hoặc tiến hành giao dịch

trực tuyến ngày càng tăng. Những gói cước hấp dẫn cùng với sự hiện diện của công

nghệ 3G ở Việt Nam đang đẩy mạnh xu hướng truy cập Internet bằng điện thoại di

động. Tính đến tháng 4 năm 2012 Việt Nam có 12 triệu thuê bao 3G.

Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển tại Việt Nam, trong đó hoạt động

chia sẻ nội dung, quan điểm trên mạng và tham gia diễn đàn trực tuyến đã lấn át các

hoạt động làm quen, kết nối xã hội. Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử

dụng Internet tại VN tính đến quí I năm 2012 là 30.8 triệu người. Con số này sẽ tiếp

tục tăng trong thời gian tới khi việc truy cập Internet trở nên ngày càng phổ biến

hơn. Thói quen sử dụng internet: Hầu hết mọi người truy cập Internet là đọc tin tức

trực tuyến, chơi game trực tuyến và mua bán hàng trực tuyến. 50% đồng ý rằng họ



24

có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet nhưng chỉ có 15% nghĩ rằng

việc mua các sản phẩm trên Internet là an toàn.

Tỉ lệ người dung Internet, đặc biệt là sử dụng Internet để tham gia các mạng

xã hội,giao lưu,chia sẻ và chơi game trực tuyến ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt

cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến nói chung và OneSoft riêng. Chơi trò

chơi trực tuyến và tham gia các mạng xã hội giao lưu, kết bạn…đang ngày càng phổ

biến hơn ở khắp mọi nơi khi mà số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng và

lan rộng. Mọi người ,mọi nơi, mọi lứa tuổi đều là những khách hàng tiềm năng

trong môi trường internet này. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp phát triển xây dựng các chiến lược marketing trực tuyến của mình nhằm

thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cũng như quảng bá hình ảnh của mình.

2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến xây dựng kế

hoạch marketing điện tử của công ty cổ phần OneSoft

2.2.3.1 Nguồn nhân lực

Từ ngày thành lập cho đến nay, sau hơn 3 năm.Với đội ngũ sáng lập công ty

ban đầu chỉ có 4 người. Nhưng cho đến nay số lượng nhân sự công ty đã lên con số

trên 30 người. Đội ngũ nhân sự của Công ty cổ phần OneSoft là những người được

đào tạo từ các trường đại học uy tín trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học

Bách Khoa Hà Nội,1 số trường chuyên về công nghệ thông tin….và đặc biệt đội

ngũ lãnh đạo là 4 thạc sĩ công nghệ thông tin tốt nghiệp trường đại học kỹ thuật

tổng hợp Bauman,LB Nga.

Bảng 2.1.Bảng phân loại trình độ học vấn

Trình độ

Đại học và trên đại học

Cao đẳng

Trung cấp



Số lượng

27

5

0



Tỷ lệ

84%

16%

0%



Số lượng nhân lực được đào tạo cơ bản về Thương mại điện tử là 2, đây cũng

là một yếu tố tiềm năng khi đẩy mạnh các hoạt đông truyền thông trực tuyến tại

doanh nghiệp nhỏ như OneSoft.

Tuy nhiên, để công ty có thể hoạt động tốt được thì rất cần có thêm nhân viên

cho bộ phận này. Vì muốn làm marketing điện tử được tốt thì 2-3 người vẫn là con



25

số quá ít. Đặc biệt nhân lực Thương mại điện tử chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế

nhiều, vấn đề này là một khó khăn xong với kiến thức cơ bản được đào tạo thì

nguồn nhân lực này sẽ đáp ứng tốt công việc của mình trong tương lai.

2.2.3.2 Đối thủ cạnh tranh

Thị trường trò chơi, mạng xã hội di động ngày càng phát triển mạnh cả về số

lượng và chất lượng các dịch vụ. Nhất là trong thời đại công nghệ di động bùng nổ

như hiện nay. Kéo theo đó là ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ giải trí số

gia nhập thị trường này. Khiến thị trường này ngày càng trở nên sôi động hơn, cạnh

tranh cũng gay gắt hơn. Chính vì thế rất cần có những kế hoạch và chiến lược kinh

doanh hiệu quả cho các doanh nghiệp trong tương lai để có một chỗ đứng vững

chắc trên thị trường.

Công ty cổ phần OneSoft tham gia thị trường này từ cuối năm 2009 đến nay.

Tuy đi sau các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực cung cấp phần mềm dịch vụ chat,

game, mạng xã hội…như Zalo của VNG; Ola của Microgame; Wala; Timbox; hay

ứng dụng “lai” như Vitalk, FPT Chat của FPT… Tuy nhiên cộng đồng chưa thể

phát triển nhanh, ngoại trừ Iwin với khoảng trên 1 triệu người tham gia do đi trước

BigOne 1 năm và đầu tư khá là mạnh mẽ cho các hoạt động truyền thông. Tuy đi

sau nhưng OneSoft không vì thế mà nản long mặc dù gặp không ít khó khăn với đối

thủ đáng gờm này, vừa đi trước lại vừa đầu tư mạnh cho các hoạt động truyền

thông. Sau hơn 3 năm hoạt động, mặc dù không thể bằng Iwin nhưng game BigOne

của OneSoft cũng đã thu hút được gần 1 triệu người chơi trong đó có khoảng 400

đến 600 nghìn người thường xuyên tham gia và nạp tiền vào game BigOne. Đây là

1 con số đáng nể cho một doanh nghiệp đi sau nhưng tập chung và chỉ phát triển

mảng thị trường này.Vượt mặt những đối thủ đi trước OneSoft đã khẳng định được

sức mạnh của mình trước các đối thủ. Điều này có thể còn hơn nữa khi mà công ty

biết đầu tư hiệu quả cho hoạt động marketing điện tử của mình. Đó cũng là một

trong số những lý do để tác giả nghiên cứu giúp công ty cổ phần OneSoft luôn đi

lên để có thể cạnh tranh và vượt qua những đối thủ hiện tại của mình.

2.2.3.4 Khách hàng

Tính đến tháng 09/2012 số người sử dụng Internet ở Việt Nam đặt con số 31

triệu đạt tỷ lệ 35,49% dân số. Ngoài ra, sự ta đời của dịch vụ Internet qua 3G (tháng



26

10/2009-VinaPhone là đơn vị đầu tiên triển khai dịch vụ) đã đánh dấu thời kỳ phát

triển của Internet băng rộng vô tuyến. Đến tháng 7/2012, đã có hơn 16 triệu người

sử dụng, chiếm 18% dân số

(Theo nguồn http://www.vietnamplus.vn/Home/Viet-Nam-dung-o-top-dau-veso-nguoi-dung-Internet/201212/171500.vnplus)

Đây là một tỷ lệ khá cao và là một con số tiềm năng, các doanh nghiệp triển khai

ứng dụng Thương mại điện tử sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận khách hàng mục tiêu của

mình.

Ở Việt Nam, các doanh nghiệp dành ra khoảng 8% cho tiếp thị trực tuyến, một

con số khiêm tốn nhưng tốc độ tăng trưởng trên 100% so với năm 2009. Đây là một

cơ hội lớn với các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh phát triển các hoạt động

truyền thông trực tuyến nói chung và các công cụ truyền thông cụ thể.

Công nghệ thông tin phát triển, sự lựa chọn hàng hóa của khách hàng ngày

càng khắt khe hơn. Chỉ cần một lượt tìm kiếm từ khóa trên mạng sẽ cho ra hàng

nghìn kết quả. Kết quả của công ty cổ phần OneSoft sẽ nằm trong số đó. Vấn đề đặt

ra đối với nhà quản trị kinh doanh là thu hút khách hàng ngay từ lần ghé thăm đầu

tiên. Đây là một bài toán khó mà OneSoft cần giải quyết ngay để hoạt động truyền

thông hình ảnh công ty đến khách hàng có tính hiệu quả cao.

2.2.3.5 Tình hình tài chính của công ty

Ngân sách đầu tư cho hoạt động truyền thông thương hiệu là rất quan trọng.

Hiện tại OneSoft đã dành ra số tiền lớn cho phát triển thương hiệu ( khoảng 25 đến

30%) doanh thu của công ty. Con số này khá lớn để triển khai các hoạt động truyền

thông mang lại hiệu quả cao. Với chi phí lớn như thế nhưng dường như hiệu quả mà

nó mang lại không hề khiến những lãnh đạo công ty vui chút nào. Điều đó là do

công ty chưa nghiên cứu kĩ lưỡng các hoạt động marketing điện tử của mình để tập

trung hóa vào những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chịu chi tiền cho các

hoạt động truyền thông bên ngoài như thế là rất đáng mừng rồi. Nhưng chi như thế

nào cho có hiệu quả cũng với số tiền đó mới là cả một vấn đề. Mà cái vấn đề ở đây

đó là công ty hoàn toàn nghe theo các công ty truyền thông mà mình thuê dịch vụ

marketing điện tử tư vấn và thực hiện mà chưa hề nghiên cứu kĩ lưỡng và đánh giá

hiệu quả của những hoạt động đó như thế nào. Điều này khiến những công ty truyền

thông đó rất dễ dàng qua mặt, khiến công ty đổ tiền vào cả những hoạt động có thể



27

không mang lại hiệu quả cao nhưng vẫn mất khá nhiều tiền. Không đánh giá được

hiệu quả thực tế để chi tiền.

Chính vì vậy cần phải có người hiểu biết về lĩnh vực này nghiên cứu và đánh

giá được những hiệu quả mà hoạt động này mang lại để từ đó lên kế hoạch đầu tư

tập trung vào những hoạt động marketing có hiệu quả, không chi tiền cho những

hoạt động ít hiệu quả nhưng lại tốn khá nhiều tiền. Đồng thời xây dựng lên 1 phòng

marketing cho nội bộ công ty để thực hiện và tham gia quản lý đánh giá cùng với

các dịch vụ marketing điện tử thuê ngoài.

2.2.3.6 Hạ tầng công nghệ thông tin

* Về hạ tầng phần cứng:

Công ty có trang bị đầy đủ máy tính để bàn cho tất cả nhân viên trong công ty.

Các nhân viên bộ phận thiết kế đồ họa, lập trình trò chơi được trang bị hệ thống

máy tính có cấu hình mạnh nhằm đảm bảo hiệu ứng đồ họa cao nhất trong quá trình

thiết kế của mình. Ngoài ra mỗi cán bộ công nhân viên cũng chủ động trang bị máy

tính cá nhân riêng của mình nhằm đảm bảo đặc thù riêng của công việc.

Ngoài ra công ty còn có 1 hệ thống máy chủ khá mạnh, hoạt động liên tục

24/24h giúp cho việc chuyển tải các dữ liệu, dịch vụ tới khách hàng nhanh chóng và

chính xác nhất.Không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn hay gián đoạn. Ảnh hưởng đến

tài sản số hóa và quyền lợi cho người chơi.

*Về hạ tầng phần mềm:

Do đây là 1 công ty nhỏ nên theo trả lời của giám đốc điều hành công ty thì

hiện công ty chưa cần sử dụng đến các phần mềm quản lý nhân lực hay quản lý hệ

thống công ty. Mà chỉ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho các hoạt động của công

ty như: Các phần mềm đồ họa, lập trình,…

2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU

2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp

2.3.1.1 Xử lý phiếu điều tra khách hàng

Số lượng phiếu điều tra phát ra: 37 phiếu

Số lượng phiếu thu về: 32 phiếu

Số phiếu hợp lệ: 30 phiếu

Đối tượng phỏng vấn: Khách hàng



28

Qua các phiếu trả lời trắc nghiệm, Email phỏng vấn khách hàng tại công ty

cổ phần OneSoft cùng với việc thu thập các dữ liệu thứ cấp có liên quan.Sử dụng

phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Tác giả xin đưa ra các kết quả phân tích như sau:



Biểu đồ 2.1: Khách hàng biết đến game BigOne qua các kênh

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra khách hàng)

Game BigOne là sản phẩm chủ yếu chiếm hơn 90% tổng doanh thu của công

ty cổ phần OneSoft, vì vậy mà hoạt động marketing của công ty chính là hoạt động

marketing điện tử cho game BigOne. Đây là sản phẩm số hóa nên các hoạt động

marketing của công ty không hề sử dụng 1 chút nào của phương thức marketing

truyền thống.

Dựa vào bảng thống kê trên ta có thể thấy lượng khách hàng biết đến

website qua hình thức quảng cáo trực tuyến chiếm tới 50%, một con số không nhỏ,

cho thấy việc đầu tư vào quảng cáo trực tuyến của công ty đem lại kết quả rất khả

quan. Bằng việc đặt các banner tại các trang web game lớn, diễn đàn game, diễn đàn

nổi tiếng: choigame24h.net, gamevui.vn, vozforum.cóm,…. Websit bigone.mobi

trực tiếp do công ty quản lý và hàng chục website của các đối tác khác mà công ty

thuê quảng bá cho game bigone đã thu hút được hàng chục ngàn lượt truy cập của

những khách hàng tiềm năng mỗi ngày.

Ngoài ra, qua bảng trên ta có thể thấy, quan hệ công chúng điện tử của công

ty khá tốt (chiếm 20%). Công ty có thể đầu tư vào nội dung website để tăng tính

tương tác giữa website và khách hàng lên.Ví dụ như website của công ty mới chỉ

trên giao diện điện thoại. Hay một số website khác của do các doanh nghiệp thuê

ngoài quản lý không có mục trao đổi trực tiếp, comment. Khó có thể cho khách

hàng trao đổi, comment trực tiếp với nhau, nên cần có giao diện cho máy tính và có

thể tương tác được với khách hàng.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

×