Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.15 KB, 67 trang )
20
Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực điện tử, mạng internet, mạng di động nhưng
có thể nói rằng công ty gần như không chú trọng đến các hoạt động marketing điện
tử nội bộ mà hầu như chỉ thuê các dịc vụ marketing bên ngoài. Điều này cũng
không có gì khó hiểu khi mà OneSoft mới chỉ đươc thành lập cách đây hơn 3 năm
và hầu như chỉ tập trung đến các hoạt động về nghiên cứu và lập trình ra các sản
phẩm game, gia công và xây dựng phần mềm cho các khách hàng…Còn mảng
truyền thông như những gì công ty đăng kí hoạt động kinh doanh thì gần như không
có.
Chỉ gần 1 năm trở lại đây thì công ty mới bắt đầu nhận thấy được sự quan
trọng của việc tự marketing điện tử khi mà chi phí cho hoạt động thuê ngoài là rất
lớn. Bắt đầu từ đó công ty mới kết hợp các nhân viên sẵn có của mình và lập ra 1 bộ
phận marketing điện tử cho công ty. Lúc đầu cho 1-2 nhân viên theo học các khóa
học marketing điện tử tại các trung tâm. Sau đó áp dụng những kiến thức đó vào các
hoạt động marketing điện tử của công ty.
Có thể thấy bộ phận ít người đó mặc dù có được đi đào tạo nhưng do thời gian
có hạn nên khi nghiên cứu về tình hình công ty thì không có sự chuyên sâu và cũng
chỉ có hiểu biết nhất định về marketing điện tử mà thôi. Chưa có một kế hoạch cụ
thể nào cho các hoạt động marketing điện tử của công ty, chưa có sự nghiên cứu kĩ
lưỡng và đánh giá chính xác những điểm yếu, điểm mạnh, hiệu quả của các hình
thức marketing điện tử sẽ như thế nào nếu áp dụng vào công ty. Không nghiên cứu
được những những cách thức marketing điện tử nào là có hiệu quả lớn để từ đó tập
trung vào những hoạt động đó.
Đấy là vấn đề hiện tại của công ty và đang rất cần một kế hoạch marketing
điện tử có hiệu quả dựa trên những nghiên cứu đánh giá. Một là để nội bộ công ty
hoạt động và thực hiện cho tốt, hai là để biết đường đánh giá và nên thuê các hoạt
động marketing bên ngoài như thế nào để tránh lãng phí tiền nhất. Chứ không thể để
các công ty bên ngoài họ đề xuất và làm tất cả những gì mà họ có lợi nhất còn mình
thì chỉ biết nghe mà không đánh giá đúng thực tế được những hiệu quả đó.
21
2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc xây dựng kế
hoạch marketing điện tử tại công ty cổ phần OneSoft
2.2.2.1 Đặc điểm thị trường
Yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng kế
hoạch marketing điện tử của công ty cổ phần OneSoft, đặc biệt là việc xem xét đặc
điểm khu vực thị trường đích. Công ty cổ phần Onesoft, mới đi vào hoạt động được
hơn 3 năm trong lĩnh vực trò chơi trên điện thoại di động, nên thị trường chính mà
công ty hướng tới là hầu hết những người sử dụng điện thoại di động có kết nối
Internet( GPRS, 3G, Wifi), nhưng chủ yếu nhắm đến vẫn là giới trẻ với quỹ thời
gian rảnh rỗi rất lớn và nhu cầu giải trí giao lưu kết bạn cao nhất. Với phương châm
mang đến cho khách hàng những dịch vụ giải trí, giao lưu, kết bạn tốt nhất, công ty
cổ phần Onesoft, luôn đặt vấn đề chất lượng của các dịch vụ cung cấp tốt nhất. Và
để khách hàng có thể biết đến những dich vụ đó không có cách nào có thể tốt hơn là
xây dựng 1 kế hoạch marketing điện tử hiệu quả nhất để những sản phẩm dịch vụ
của công ty có thể đến được với những khách hàng tiềm năng của công ty.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2012 của Việt Nam đạt mức 5,03%, theo
công bố tại cuộc họp báo chiều 24-12 của Tổng cục Thống kê. Mức này thấp hơn
đáng kể so với dự báo gần nhất là 5,2-5,3%. Cụ thể, GDP quý I tăng 4,64%, quý II
tăng 4,80%, quý III tăng 5,05% và quý IV tăng 5,44%.
So với năm 2011, GDP năm nay giảm 0,86%. Tuy nhiên, Tổng cục Thống kê
cho rằng, trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện
mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là
hợp lý.
Như vậy, việc đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5-7% như kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 là một thách thức đáng kể. Do năm 2011,
GDP chỉ ở mức 5,89%; năm 2012 là 5,03%; năm 2013, GDP dự báo khoảng 5,5%
nên hai năm còn lại (2014-2015), trung bình GDP phải đạt 8-9%.
Đáng lưu ý là một số nước trong khu vực vẫn đạt mức tăng trưởng khá khả
quan. Lào vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (8,3%) và trở thành
nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực Đông Nam Á năm 2012.
22
Theo Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (Bộ Kế hoạch
Đầu tư), trong khối ASEAN, Việt Nam, Campuchia và Indonesia cùng có tốc độ
tăng GDP năm 2012 thấp hơn so với năm 2011, nhưng mức giảm tăng trưởng ở
Việt Nam là sâu nhất.
(Nguồn : Báo Sài Gòn Giải Phóng - Thứ hai, 24/12/2012,
Link: http://www.sggp.org.vn/kinhte/2012/12/307546/)
Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chịu tác động không tốt từ các biến động
kinh tế này. Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giải trí số nhưng OneSoft
cũng không thể tránh khỏi những biến động này. Cụ thể như: lượng khách đăng ký
tham gia game BigOne (Sản phẩm dịch vụ chính của công ty) tuy có tăng theo thời
gian nhưng tốc độ tăng khá chậm.Và biến động không ngừng giữa các tháng. Đặc
biệt là lượng tiền khách nạp để sử dụng các dịch vụ của công ty trong năm có tăng
so với nắm trước ( 2011) nhưng không tăng mạnh và đột biến như năm 2011 với
năm 2012.
Mặt khác, các chi phí khác xung quanh việc hoạt động hàng ngày của công ty
cũng tăng lên đáng kể, công ty đã phải tăng chi phí cho hoạt động truyền thông để
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing nhằm thu hút thêm người tham gia và nạp
tiền nhiều hơn nữa, giúp công ty mở rộng thị trường, tăng doanh thu nhằm thoát ra
khỏi tình trạng biến động kinh tế chung.
2.2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường pháp luật
Tình hình an ninh chính trị trong nước ổn định là nền tảng để các doanh
nghiệp nói chung, OneSoft nói riêng khắc phục những khó khăn trước mắt, ổn định
sản xuất kinh doanh. Hoạt động trong môi trường mạng internet, công ty không
những phải tuân thủ các luật liên quan đến bán hàng, thanh toán qua mạng của Việt
Nam mà còn chịu ảnh hưởng luật về Thương Mại điện tử Quốc tế bởi vì giới hạn
luật pháp theo biên giới không còn. Những doanh nghiệp vi phạm luật pháp sẽ phải
đối mặt với phản ứng tiêu cực từ khách hàng.
Các văn bản pháp luật cho phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam: Luật
Giao dịch điện tử: hiệu lực tử 1/3/2006, luật Công nghệ thông tin: hiệu lực từ
1/1/2007. Điều đó cho thấy các giao dịch điện tử tại Việt Nam đã được pháp luật
thừa nhận và bảo hộ.
23
Quá trình trình xây dựng và ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành tại
Việt Nam còn rất chậm chạp: Nghị định về Thương Mại Điện Tử: 9/6/2006, nghị
định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, nghị định về giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng, nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số, nghị định hướng dẫn Luật Công nghệ thông tin, nghị định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung cũng
như hoạt động trực tuyến nói riêng của OneSoft, và ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý
người
dùng, không tin tưởng vào những hoạt động bán hàng,những dịch vụ liên quan
đến tài sản số hóa qua mạng do chưa được pháp luật bảo vệ.
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 góp
phần thúc đẩy thương mại và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp nước ta.
Với mục tiêu hướng doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ cùng tham gia nhận thức
và thực hiện các loại hình giao dịch điện tử. Kế hoạch cũng cụ thể hóa các chính
sách và giải pháp phát triển thương mại điện tử như hoàn thiện hệ thống pháp luật
rà soát, bổ sung và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực thi quy định
pháp luật, xấy dựng cơ sở hạ tầng công nghệ, tuyên truyền, đào tạo, phổ cập thương
mại điện tử, tăng cường hợp tác quốc tế về thương mại điện tử.
2.2.2.4 Ảnh hưởng của văn hóa xã hội
Tỉ lệ số dân sử dụng internet để tìm kiếm thông tin hoặc tiến hành giao dịch
trực tuyến ngày càng tăng. Những gói cước hấp dẫn cùng với sự hiện diện của công
nghệ 3G ở Việt Nam đang đẩy mạnh xu hướng truy cập Internet bằng điện thoại di
động. Tính đến tháng 4 năm 2012 Việt Nam có 12 triệu thuê bao 3G.
Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển tại Việt Nam, trong đó hoạt động
chia sẻ nội dung, quan điểm trên mạng và tham gia diễn đàn trực tuyến đã lấn át các
hoạt động làm quen, kết nối xã hội. Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử
dụng Internet tại VN tính đến quí I năm 2012 là 30.8 triệu người. Con số này sẽ tiếp
tục tăng trong thời gian tới khi việc truy cập Internet trở nên ngày càng phổ biến
hơn. Thói quen sử dụng internet: Hầu hết mọi người truy cập Internet là đọc tin tức
trực tuyến, chơi game trực tuyến và mua bán hàng trực tuyến. 50% đồng ý rằng họ
24
có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet nhưng chỉ có 15% nghĩ rằng
việc mua các sản phẩm trên Internet là an toàn.
Tỉ lệ người dung Internet, đặc biệt là sử dụng Internet để tham gia các mạng
xã hội,giao lưu,chia sẻ và chơi game trực tuyến ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt
cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến nói chung và OneSoft riêng. Chơi trò
chơi trực tuyến và tham gia các mạng xã hội giao lưu, kết bạn…đang ngày càng phổ
biến hơn ở khắp mọi nơi khi mà số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng và
lan rộng. Mọi người ,mọi nơi, mọi lứa tuổi đều là những khách hàng tiềm năng
trong môi trường internet này. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển xây dựng các chiến lược marketing trực tuyến của mình nhằm
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cũng như quảng bá hình ảnh của mình.
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến xây dựng kế
hoạch marketing điện tử của công ty cổ phần OneSoft
2.2.3.1 Nguồn nhân lực
Từ ngày thành lập cho đến nay, sau hơn 3 năm.Với đội ngũ sáng lập công ty
ban đầu chỉ có 4 người. Nhưng cho đến nay số lượng nhân sự công ty đã lên con số
trên 30 người. Đội ngũ nhân sự của Công ty cổ phần OneSoft là những người được
đào tạo từ các trường đại học uy tín trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học
Bách Khoa Hà Nội,1 số trường chuyên về công nghệ thông tin….và đặc biệt đội
ngũ lãnh đạo là 4 thạc sĩ công nghệ thông tin tốt nghiệp trường đại học kỹ thuật
tổng hợp Bauman,LB Nga.
Bảng 2.1.Bảng phân loại trình độ học vấn
Trình độ
Đại học và trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Số lượng
27
5
0
Tỷ lệ
84%
16%
0%
Số lượng nhân lực được đào tạo cơ bản về Thương mại điện tử là 2, đây cũng
là một yếu tố tiềm năng khi đẩy mạnh các hoạt đông truyền thông trực tuyến tại
doanh nghiệp nhỏ như OneSoft.
Tuy nhiên, để công ty có thể hoạt động tốt được thì rất cần có thêm nhân viên
cho bộ phận này. Vì muốn làm marketing điện tử được tốt thì 2-3 người vẫn là con
25
số quá ít. Đặc biệt nhân lực Thương mại điện tử chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế
nhiều, vấn đề này là một khó khăn xong với kiến thức cơ bản được đào tạo thì
nguồn nhân lực này sẽ đáp ứng tốt công việc của mình trong tương lai.
2.2.3.2 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường trò chơi, mạng xã hội di động ngày càng phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng các dịch vụ. Nhất là trong thời đại công nghệ di động bùng nổ
như hiện nay. Kéo theo đó là ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ giải trí số
gia nhập thị trường này. Khiến thị trường này ngày càng trở nên sôi động hơn, cạnh
tranh cũng gay gắt hơn. Chính vì thế rất cần có những kế hoạch và chiến lược kinh
doanh hiệu quả cho các doanh nghiệp trong tương lai để có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
Công ty cổ phần OneSoft tham gia thị trường này từ cuối năm 2009 đến nay.
Tuy đi sau các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực cung cấp phần mềm dịch vụ chat,
game, mạng xã hội…như Zalo của VNG; Ola của Microgame; Wala; Timbox; hay
ứng dụng “lai” như Vitalk, FPT Chat của FPT… Tuy nhiên cộng đồng chưa thể
phát triển nhanh, ngoại trừ Iwin với khoảng trên 1 triệu người tham gia do đi trước
BigOne 1 năm và đầu tư khá là mạnh mẽ cho các hoạt động truyền thông. Tuy đi
sau nhưng OneSoft không vì thế mà nản long mặc dù gặp không ít khó khăn với đối
thủ đáng gờm này, vừa đi trước lại vừa đầu tư mạnh cho các hoạt động truyền
thông. Sau hơn 3 năm hoạt động, mặc dù không thể bằng Iwin nhưng game BigOne
của OneSoft cũng đã thu hút được gần 1 triệu người chơi trong đó có khoảng 400
đến 600 nghìn người thường xuyên tham gia và nạp tiền vào game BigOne. Đây là
1 con số đáng nể cho một doanh nghiệp đi sau nhưng tập chung và chỉ phát triển
mảng thị trường này.Vượt mặt những đối thủ đi trước OneSoft đã khẳng định được
sức mạnh của mình trước các đối thủ. Điều này có thể còn hơn nữa khi mà công ty
biết đầu tư hiệu quả cho hoạt động marketing điện tử của mình. Đó cũng là một
trong số những lý do để tác giả nghiên cứu giúp công ty cổ phần OneSoft luôn đi
lên để có thể cạnh tranh và vượt qua những đối thủ hiện tại của mình.
2.2.3.4 Khách hàng
Tính đến tháng 09/2012 số người sử dụng Internet ở Việt Nam đặt con số 31
triệu đạt tỷ lệ 35,49% dân số. Ngoài ra, sự ta đời của dịch vụ Internet qua 3G (tháng
26
10/2009-VinaPhone là đơn vị đầu tiên triển khai dịch vụ) đã đánh dấu thời kỳ phát
triển của Internet băng rộng vô tuyến. Đến tháng 7/2012, đã có hơn 16 triệu người
sử dụng, chiếm 18% dân số
(Theo nguồn http://www.vietnamplus.vn/Home/Viet-Nam-dung-o-top-dau-veso-nguoi-dung-Internet/201212/171500.vnplus)
Đây là một tỷ lệ khá cao và là một con số tiềm năng, các doanh nghiệp triển khai
ứng dụng Thương mại điện tử sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận khách hàng mục tiêu của
mình.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp dành ra khoảng 8% cho tiếp thị trực tuyến, một
con số khiêm tốn nhưng tốc độ tăng trưởng trên 100% so với năm 2009. Đây là một
cơ hội lớn với các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh phát triển các hoạt động
truyền thông trực tuyến nói chung và các công cụ truyền thông cụ thể.
Công nghệ thông tin phát triển, sự lựa chọn hàng hóa của khách hàng ngày
càng khắt khe hơn. Chỉ cần một lượt tìm kiếm từ khóa trên mạng sẽ cho ra hàng
nghìn kết quả. Kết quả của công ty cổ phần OneSoft sẽ nằm trong số đó. Vấn đề đặt
ra đối với nhà quản trị kinh doanh là thu hút khách hàng ngay từ lần ghé thăm đầu
tiên. Đây là một bài toán khó mà OneSoft cần giải quyết ngay để hoạt động truyền
thông hình ảnh công ty đến khách hàng có tính hiệu quả cao.
2.2.3.5 Tình hình tài chính của công ty
Ngân sách đầu tư cho hoạt động truyền thông thương hiệu là rất quan trọng.
Hiện tại OneSoft đã dành ra số tiền lớn cho phát triển thương hiệu ( khoảng 25 đến
30%) doanh thu của công ty. Con số này khá lớn để triển khai các hoạt động truyền
thông mang lại hiệu quả cao. Với chi phí lớn như thế nhưng dường như hiệu quả mà
nó mang lại không hề khiến những lãnh đạo công ty vui chút nào. Điều đó là do
công ty chưa nghiên cứu kĩ lưỡng các hoạt động marketing điện tử của mình để tập
trung hóa vào những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chịu chi tiền cho các
hoạt động truyền thông bên ngoài như thế là rất đáng mừng rồi. Nhưng chi như thế
nào cho có hiệu quả cũng với số tiền đó mới là cả một vấn đề. Mà cái vấn đề ở đây
đó là công ty hoàn toàn nghe theo các công ty truyền thông mà mình thuê dịch vụ
marketing điện tử tư vấn và thực hiện mà chưa hề nghiên cứu kĩ lưỡng và đánh giá
hiệu quả của những hoạt động đó như thế nào. Điều này khiến những công ty truyền
thông đó rất dễ dàng qua mặt, khiến công ty đổ tiền vào cả những hoạt động có thể
27
không mang lại hiệu quả cao nhưng vẫn mất khá nhiều tiền. Không đánh giá được
hiệu quả thực tế để chi tiền.
Chính vì vậy cần phải có người hiểu biết về lĩnh vực này nghiên cứu và đánh
giá được những hiệu quả mà hoạt động này mang lại để từ đó lên kế hoạch đầu tư
tập trung vào những hoạt động marketing có hiệu quả, không chi tiền cho những
hoạt động ít hiệu quả nhưng lại tốn khá nhiều tiền. Đồng thời xây dựng lên 1 phòng
marketing cho nội bộ công ty để thực hiện và tham gia quản lý đánh giá cùng với
các dịch vụ marketing điện tử thuê ngoài.
2.2.3.6 Hạ tầng công nghệ thông tin
* Về hạ tầng phần cứng:
Công ty có trang bị đầy đủ máy tính để bàn cho tất cả nhân viên trong công ty.
Các nhân viên bộ phận thiết kế đồ họa, lập trình trò chơi được trang bị hệ thống
máy tính có cấu hình mạnh nhằm đảm bảo hiệu ứng đồ họa cao nhất trong quá trình
thiết kế của mình. Ngoài ra mỗi cán bộ công nhân viên cũng chủ động trang bị máy
tính cá nhân riêng của mình nhằm đảm bảo đặc thù riêng của công việc.
Ngoài ra công ty còn có 1 hệ thống máy chủ khá mạnh, hoạt động liên tục
24/24h giúp cho việc chuyển tải các dữ liệu, dịch vụ tới khách hàng nhanh chóng và
chính xác nhất.Không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn hay gián đoạn. Ảnh hưởng đến
tài sản số hóa và quyền lợi cho người chơi.
*Về hạ tầng phần mềm:
Do đây là 1 công ty nhỏ nên theo trả lời của giám đốc điều hành công ty thì
hiện công ty chưa cần sử dụng đến các phần mềm quản lý nhân lực hay quản lý hệ
thống công ty. Mà chỉ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho các hoạt động của công
ty như: Các phần mềm đồ họa, lập trình,…
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp
2.3.1.1 Xử lý phiếu điều tra khách hàng
Số lượng phiếu điều tra phát ra: 37 phiếu
Số lượng phiếu thu về: 32 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 30 phiếu
Đối tượng phỏng vấn: Khách hàng
28
Qua các phiếu trả lời trắc nghiệm, Email phỏng vấn khách hàng tại công ty
cổ phần OneSoft cùng với việc thu thập các dữ liệu thứ cấp có liên quan.Sử dụng
phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu. Tác giả xin đưa ra các kết quả phân tích như sau:
Biểu đồ 2.1: Khách hàng biết đến game BigOne qua các kênh
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra khách hàng)
Game BigOne là sản phẩm chủ yếu chiếm hơn 90% tổng doanh thu của công
ty cổ phần OneSoft, vì vậy mà hoạt động marketing của công ty chính là hoạt động
marketing điện tử cho game BigOne. Đây là sản phẩm số hóa nên các hoạt động
marketing của công ty không hề sử dụng 1 chút nào của phương thức marketing
truyền thống.
Dựa vào bảng thống kê trên ta có thể thấy lượng khách hàng biết đến
website qua hình thức quảng cáo trực tuyến chiếm tới 50%, một con số không nhỏ,
cho thấy việc đầu tư vào quảng cáo trực tuyến của công ty đem lại kết quả rất khả
quan. Bằng việc đặt các banner tại các trang web game lớn, diễn đàn game, diễn đàn
nổi tiếng: choigame24h.net, gamevui.vn, vozforum.cóm,…. Websit bigone.mobi
trực tiếp do công ty quản lý và hàng chục website của các đối tác khác mà công ty
thuê quảng bá cho game bigone đã thu hút được hàng chục ngàn lượt truy cập của
những khách hàng tiềm năng mỗi ngày.
Ngoài ra, qua bảng trên ta có thể thấy, quan hệ công chúng điện tử của công
ty khá tốt (chiếm 20%). Công ty có thể đầu tư vào nội dung website để tăng tính
tương tác giữa website và khách hàng lên.Ví dụ như website của công ty mới chỉ
trên giao diện điện thoại. Hay một số website khác của do các doanh nghiệp thuê
ngoài quản lý không có mục trao đổi trực tiếp, comment. Khó có thể cho khách
hàng trao đổi, comment trực tiếp với nhau, nên cần có giao diện cho máy tính và có
thể tương tác được với khách hàng.