Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.15 KB, 67 trang )
37
được và các hoạt động của website do công ty trực tiếp quản lý đó là site:
bigone.mobi. Đây là website đầu tiên công ty xây dựng lên để cho khách hàng vào
tải game và là nơi chia sẻ các kiến thức, kinh nghiệm và các hướng dẫn về game
BigOne. Theo tìm hiểu thì hiện tại website đã sử dụng các biện pháp quảng bá sau
đây:
Quảng cáo trực tuyến:
Hiện tại website đã sử dụng các giải pháp quảng cáo trực tuyến trong việc
ứng dụng marketing trực tuyến của mình như: Banner quảng cáo, email marketing;
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm:
- Banner quảng cáo: Tận dụng tối đa trang chủ của công ty và các website thành
viên để tăng cường hoạt động quảng bá lẫn nhau. Đồng thời website cũng có đặt
banner trên một số diễn đàn, các trang rao vặt lớn có nhiều người truy cập.
- Gửi email marketing: Thông qua các địa chỉ mail mà khách hàng đã đăng kí trên
website và email mà công ty thu thập được qua các nguồn khác nhau để gửi mail
cho khách hàng nhằm giới thiệu về các sản phẩm, thông tin khuyến mãi tới khách
hàng.
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm: OneSoft thông qua việc tối ưu hóa của công cụ
tìm kiếm google và các công cụ tìm kiếm trên website nhằm đưa website hiển thị
trên kết quả tìm kiếm của khách hàng. Các từ khóa mà OneSoft sử dụng như: game
bigone, tai game bigone, choi game bigone, tải game bigone, game di dong, game di
động, tai game di dong, download game mobile, ….
PR trực tuyến:
- Xây dựng nội dung website: bigone.mobi được xây dựng với phương châm gần
gũi với khách hàng. Do phần lớn khách hàng tải game về điện thoại vì đây là game
di động nên giao diện website là giao diện thiết kế riêng dành cho các thiết bị di
động. Rất khoa học và dễ dàng sử dụng, dễ dàng tìm kiếm được những mục tiêu của
mình.
- Xây dựng cộng đồng điện tử: OneSoft tham gia rất nhiều diễn đàn, các trang
mạng xã hội nhằm giới thiệu sản phẩm của website và trả lời nhưng thắc mắc của
khách hàng như: http://forum.taigamemobile.net/; http://forum.gamesieuhot.com/...
SMS marketing:
Đối với những sản phẩm giải trí trên di động thì cách nhanh nhất và có hiệu
quả tức thì đó là sử dụng biện pháp SMS marketing. Cách làm này đối với OneSoft
là 1 cách làm thông minh và nó đã cho thấy được hiệu quả tức thì. Ngay ngày đầu
phát hành game BigOne thì số lượng người chơi đã tăng đột biến khi sử dụng hình
38
thức này. Số lượng người tham gia tải game và đăng ký game trong ngày đầu khi sử
dụng SMS marketing lến đến hàng ngìn người. Đây là điều đáng mừng và nó cho
thấy hiệu quả thực sự khi sử dụng hình thức này. Mặc dù nó khá là tốn kém nhưng
điều này là khó tránh khỏi nếu muốn kinh doanh thành công và OneSoft đã đạt
được thành công đó.
Đi cùng với các hoạt động marketing điện tử đó là bộ phận hỗ trợ trực tuyến.
Với đội ngũ túc trực hỗ trợ khách hàng 16h/ngày. OneSoft gần như làm vừa long tất
cả khách hàng cần hỗ trợ khi gọi đến trung tâm hỗ trợ khách hàng của công ty. Và
hiếm thấy có đánh giá phản hồi tiêu cực nào từ phía khách hàng. Đây cũng được
xem là thành công rất lớn của công ty rồi.
3.1.2
Những tồn tại trong quá trình hoạt động marketing điện tử tại công ty
cổ phần OneSoft
Hiện tại vấn đề nhân sự, nhất là nhân sự tại phòng marketing vẫn còn
gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc. Nhân viên marketing tuy đã từng được đào tạo
cơ bản về thương mại điện tử song về kinh nghiệm thực tế vẫn còn non kém. Số
nhân lực Thương mại điện tử vẫn còn khá hạn chế, thụ động trong quá trình lập kế
hoạch và triển khai kế hoạch phát triển các hoạt động truyền thông trực tuyến nhằm
phát triển và gia tăng hình ảnh của công ty.
Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing. Bộ phận
marketing điện tử vẫn phải kiêm cả việc hỗ trợ khách hàng. Điều này khiến hiệu
quả công việc đạt được không cao, không thể tập trung và chuyên môn hóa.
Chi phí của công ty cho hoạt động marketing điện tử cao, chiếm tới 25-30%
doanh thu của công ty. Mạnh tay cho việc xây dựng hình ảnh và tiếp cận khách
hàng như thế là rất tốt. Nhưng nếu xem xét kĩ thì hiện tại quá lãng phí và cần có
biện pháp giảm đến mức thấp nhất cho chi phí này nhưng vẫn đem lại được hiệu
quả như mong đợi. Về lâu về dài thì thực sự là không tốt nếu vẫn giữ con số chi
nhiều như thế kia mà biết rõ là hiệu quả đạt được rõ ràng là hơn rất nhiều.
Mặc dù hiệu quả đạt được cũng khá cao nhưng chưa có sự tăng trưởng đột
biến trong 1 năm trở lại đây.
Mặt khác những chi phí đó toàn là chi cho các hoạt động thuê các doanh
nghiệp truyền thông bên ngoài toàn quyền sử dụng và làm việc. Chính vì thế rất khó
đánh giá chính xác được các hiệu quả đạt được. Trong khi đó những hoạt động
39
marketing điện tử tại công ty lại không chú trọng và hầu như không chi gì mấy cả.
Chưa đến 1% doanh thu của công ty. Điều này khiến lãnh đạo công ty phải đặt ra
câu hỏi và tìm ra đáp án thỏa đáng cho câu hỏi đó.
Hoạt động marketing tại công ty:
Những đánh giá về các đối tác kia rất khó do không được làm việc trực tiếp
với họ nên tác giả sẽ đánh giá những yếu tố tồn tại ở công ty để từ đó đưa ra kế
hoạch giải quyết cho những tồn tại đó:
Thứ nhất: Công ty chưa trú trọng đầu tư quảng cáo cho chính website trực tiếp
quản lý của công ty, chưa có các hoạt động truyền thông để đẩy mạnh thứ hạng hay
quảng cáo để nhiều người biết đến các sản phẩm dịch vụ của công ty.
Thứ 2: Công ty giao hết mọi hoạt động marketing cho các doanh nghiệp truyền
thông mà công ty đang thuê họ quảng bá hình ảnh sản phẩm cho công ty.
Thứ 3: Công ty làm marketing điện tử theo ý kiến chủ quan, nghĩ nó thế này là
có hiệu quả mà không nghiên cứu đánh giá cụ thế chi tiết hiệu quả từ các hoạt động
mình đang làm. Chưa đánh giá chính xác đối thủ cạnh tranh và có biện pháp để xử
lý.
Hiệu quả ứng dụng các công cụ marketing trực tuyến còn thấp. Hiện tại website
mới chỉ sử dụng một vài công cụ ở mức sơ khai cho nên hiệu quả của các công cụ là
chưa cao.
Quảng cáo trực tuyến
- Banner quảng cáo: Công ty mới chỉ đăng banner trên website của công ty và một
số ít các trang rao vặt khác nên số lượng khách hàng mục tiêu được tiếp cận là chưa
nhiều.
- Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm: Website mới tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
bằng các từ khóa, các backlink chứ chưa đăng kí trên các công cụ tìm kiếm như
google, yahoo…. Do đó hiệu quả thu được là chưa tối ưu.
PR trực tuyến.
- Việc xây dựng nội dung website hướng tới người sử dụng chưa thực sự hiệu quả.
Chưa có giao điện dành cho người truy cập bằng máy vi tính mà mới chỉ có giao
diện trên điện thoại di động. Chưa hướng đến người sử dụng.
- Website chưa có diễn đàn cho riêng mình để cho khách hàng có thể dễ dàng thảo
luận, nhận xét về sản phẩm mình đã mua.
40
Việc tổ chức triển khai chiến lược marketing trực tuyến của website vẫn còn
một số trở ngại như: nghiên cứu thị trường, chi phí cho hoạt động marketing trực
tuyến, nguồn nhân lực chuyên sâu còn thiếu và yếu.
Công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả của các hoạt động marketing trực tuyến
đã áp dụng còn kém và không được áp dụng thường xuyên.
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch và phát
triết hoạt động marketing điện tử tại công ty cổ phần OneSoft
3.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Hệ thống pháp luật về thương mại điện tử ở Việt Nam tuy đã có nhưng cải
thiện nhưng vẫn còn sơ sài chưa hoàn thiện. Các văn bản pháp luật chưa thực sự đi
vào cuộc sống. Các vấn đề như giải quyết tranh chấp thương mại, an toàn bảo mật
giao dịch, lừa đảo chưa được thực hiện một cách quyết liệt.
Hạ tầng công nghệ thông tin chưa được chú trọng đầu tư nhiều. Đường
truyền Internet còn chậm và chưa thực sự an toàn, chi phí đầu tư cho công nghệ
thông tin lớn.
Nhận thức của người tiêu dung, thói quen mua hàng truyền thống, sử dụng
tiền mặt khi mua hàng, ngai mua hàng trực tuyến do vấn đề thanh toán… đều là
những trở ngại cho hoạt động thương mại điện tử nói chung và marketing điện tử
nói riêng.
3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Qua quá trình thực tập và làm việc tại công ty, tác giả nhận thấy bên cạnh
những kết quả mà công ty đã đạt được thì còn tồn tại nhiều vấn đề, nguyên nhân là:
Ban giám đốc công ty phải đảm nhiệm nhiều công việc, quản lý toàn bộ các
hoạt động trong công ty, vì thế không thể tập trung cho một vấn đề cụ thể, vấn đề
marketing điện tử cũng vậy. Đặc biệt dù công ty có đến 4 lãnh đão nhưng lại xuất
thân từ dân công nghệ chuyên lập trình nên chỉ tập trung vào các hoạt động tạo ra
sản phẩm mới mà ít có thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về marketing điện tử. Chưa
đánh giá được chính xác những chi phí và hiệu quả của việc này. Đồng thời nhân
lực ít nên nhận thức về hoạt động marketing điện tử còn tràn lan, chưa có định
hướng cụ thể để khai thác các điểm mạnh của từng công cụ marketing điện tử.
Cũng như những doanh nghiệp khác ở Việt Nam, công ty cổ phần OneSoft
vẫn chủ yếu đi thuê các doanh nghiệp truyền thông quảng cáo chứ không trú trọng
41
vào việc xây dựng hệ thống, phòng ban, bộ phận đó cho riêng mình. Xưa nay nhân
viên công ty thường toàn là những người làm kĩ thuật chứ không tuyển người làm
kinh doanh. Do đó chưa có được người thực sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh.
Công ty chưa chú trọng đầu tư một cách triệt để cho kinh doanh trong môi trường
thương mại điện tử. Nhận thức về thương mại điện tử của các thành viên trong công
ty còn nhiều hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình triển khai chiến lược
marketing điện tử.
Tốc độ phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử là hết sức chóng
mặt, trong khi đó mức độ đầu tư cho công nghệ của công ty tuy cao nhưng chưa
hiệu quả về mặt truyền thông, đây là một hạn chế khá lớn của công ty. Đồng thời
nguồn lực cho hoạt động thương mại điện tử còn yếu và thiếu nên chưa đáp ứng
được cho nhu cầu phát triển.
Quảng cáo qua banner, được công ty áp dụng vẫn còn ở mức hạn chế do tính
phí trên số lần click của banner. Công ty chưa bỏ chi phí ra để quảng cáo keyword
trên google lên đầu trang. Nên số lượng khách hàng tìm kiếm thấy website của công
ty trên google lúc đầu còn ít. Mặt khác lại đầu tư khá lớn cho hoạt động thuê ngoài.
Để làm tốt thương mại điện tử công ty cần đầu tư cho SEO và SEM để nâng thứ
hạng tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm. Vấn đề này công ty cần chú trọng đầu tư
hơn nữa.
Hiện tại công ty cũng chưa áp dụng công cụ đo lường trong kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của các trương trình marketing trực tuyến để đánh giá các kết quả
đạt được, đánh giá hiệu quả đạt được từ các hoạt động của doanh nghiệp đối tác,
những hạn chế cũng như đánh giá các khoản thu, chi trong hoạt động marketing
điện tử.
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG CHO KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ONESOFT VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT CỦA
ONESOFT TRONG TƯƠNG LAI
3.2.1 Dự báo tiềm năng của thị trường game di động
Việt Nam hiện đang có khoảng 120 triệu thuê bao di động (mỗi người dân sở
hữu khoảng 1,5 thuê bao, số liệu cuối tháng 7/2012 của bộ TT&TT). Rõ ràng với số
lượng người sử dụng điện thoại di động còn nhiều hơn cả số lượng người sử dụng
Internet (30 triệu thuê bao, số liệu tháng 6/2012), cộng thêm việc dân số trẻ, thì thị
42
trường các nội dung số dành cho thiết bị di động là một thị trường cực kỳ tiềm
năng. Bên cạnh việc nghe nhạc trực tuyến, cũng như việc vào mạng đọc tin tức, thì
game mobile từ trước đến nay luôn là một trong những mảng không thể thiếu đối
với những người sở hữu những chiếc điện thoại di động cũng như máy tính bảng…
Khởi đầu từ những tựa game java chạy trên nền hệ điều hành Symbian của
Nokia, cho đến nay những game mobile trên nền các hệ điều hành cao cấp như IOS
hay Android đã đứng rất gần với chất lượng của những tựa game console, cả ở
mảng đồ họa lẫn gameplay. Cũng không thể quên một mảng thị trường mới sơ khai
nhưng hứa hẹn sẽ còn phát triển với tốc độ cũng như quy mô trong tương lai, đó là
những tựa game online trên di động.
Hiện nay, những chiếc smartphone chạy hệ điều hành Android có thể được
mua với giá chỉ tầm 4 triệu Đồng, từ đó dẫn đến việc ngay cả những người tiêu
dùng bình dân cũng có thể sở hữu một chiếc điện thoại mang trong mình sức mạnh
của những chiếc máy mà các thương hiệu lớn bán ra thị trường với cái giá không
bao giờ dưới 7 triệu Đồng. Chính nhờ vậy mà người tiêu dùng phổ thông Việt Nam
cũng đã và đang dần biết đến những cái tên như Google Play Store, hay cao cấp hơn
1 chút là Appstore đi kèm với những thương hiệu như iPhone hay iPod Touch.
Với tiềm năng như thế thì thị trường mà OneSoft đang hướng tới thực sự là
rất lớn và rộng mở. Cái quan trọng là làm như thế nào để che phủ được hết cái thị
trường khổng lồ đó mà thôi.
3.2.2 Dự báo tiềm năng phát triển marketing điện tử tại Việt Nam
Tỷ lệ số dân sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin hoặc tiến hành giao dịch
trực tuyến ngày càng tăng. Những gói cước hấp dẫn cùng với sự hiện diện của
công nghệ 3G ở Việt Nam đang đẩy mạnh xu hướng truy cập Internet bằng điện
thoại di động. Tính đến tháng 4 năm 2012 Việt Nam có 12 triệu thuê bao 3G.
Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển tại Việt Nam, trong đó hoạt động chia
sẻ nội dung, quan điểm trên mạng và tham gia diễn đàn trực tuyến đã lấn át các
hoạt động làm quen, kết nối xã hội. Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử
dụng Internet tại VN tính đến quí I năm 2012 là 30.8 triệu người. Con số này sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới khi việc truy cập Internet trở nên ngày càng phổ
biến hơn. Thói quen sử dụng Internet: Hầu hết mọi người truy cập Internet là đọc
tin tức trực tuyến, chơi game trực tuyến và mua bán hàng trực tuyến. 50% đồng ý
43
rằng họ có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet nhưng chỉ có 15%
nghĩ rằng việc mua các sản phẩm trên Internet là an toàn.
Tin tức, báo mạng chiếm vị trí rất quan trọng trong đời sống trực tuyến khi có
tới 89% lượng truy cập rơi vào các trang báo điện tử, 82% sử dụng các công cụ tìm
kiếm, 73% chat và dịch vụ email được khai thác ở mức 58%…
Tốc độ phát triển về băng thông Internet cũng giúp cho các hình thức giải trí
như nghe nhạc (67%), xem video trực tuyến (43%), download upload ảnh (30%),
webcam (21%)… phát triển mạnh. Các trang thông tin dành cho lứa tuổi teen đạt tới
hàng triệu lượt truy cập trang mỗi tháng càng khẳng định vai trò ngày càng quan
trọng của lứa tuổi này tới sự phát triển của Internet Việt Nam.
TMĐT tiếp tục được kì vọng ứng dụng ngày càng sâu rộng trong các doanh
nghiệp cũng như các cơ quan, tổ chức của Chính phủ và đi vào cuộc sống. Tại Diễn
đàn TMĐT Việt Nam 2010 diễn ra ngày 1/12/2010, ông Nguyễn Thanh Hưng, Cục
trưởng Cục TMĐT và CNTT, Bộ Công Thương nhận định: “Giai đoạn 2011 sẽ là
giai đoạn TMĐT phát triển mạnh…” sau 10 năm chuẩn bị và xây dựng phát triển cơ
sở hạ tầng, chính sách, truyền thông.
Năm 2011, kinh tế Việt Nam được kì vọng có tốc độ tăng trưởng 6,1- 6,3%
theo WB và IMF, giai đoạn 2011-2015 ở mức 7,5-8,5%/năm theo ATP Vietnam.
Đây là thông tin khả quan thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như việc ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh.
Theo Báo cáo TMĐT năm 2010, mức độ sẵn sàng cho TMĐT và tình hình
ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp ngày càng tăng. Năm 2011, TMĐT được
dự đoán tăng trưởng mạnh mẽ trong ngành tài chính, CNTT và dịch vụ.
3.2.3 Quan điểm giải quyết của công ty cổ phần OneSoft
Không nằm ngoài xu hướng phát triển của Thương mại điện tử ở nước ta,
Công ty cổ phần OneSoft đã đặt ra các mục tiêu phát triển cho mình trong thời gian
tới. Công ty đang hướng đến mục tiêu phát triển trở thành công ty hoạt động trong
lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam nhằm tạo được một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường trò chơi và các dịch vụ giải trí trên di động.
Đối với website bigone.mobi do công ty trực tiếp quản lý và các website khác
do công ty thuê các doanh nghiệp truyền thông khác, công ty sẽ tiến hành triển khai
thiết kế cho phù hợp cả với người truy cập bằng máy vi tính. Có thêm các mục
44
comment, chia sẻ giúp tương tác với người chơi dễ dàng và giải đáp các thắc mắc
trực tuyến qua Internet cho khách hàng, giúp người chơi có thể tương tác trao đổi
kinh nghiệm trực tuyến với nhau. Ngoài ra công ty sẽ đầu tư mạnh hơn nữa cho các
dịch vụ quảng cáo banner, quảng cáo google adwords nhiều hơn nữa. Giúp cho sản
phẩm của công ty đến được với nhiều người hơn nữa. Xây dựng kế hoạch marketing
điện tử và tuyển thêm nhân viên am hiểu lĩnh vực này để sau đó thâu tóm lại những
công việc mà mình đã thuê các đối tác đang làm cho mình để tiện đường quản lý.
Sử dụng nguồn lực trực tiếp quản lý bởi công ty để làm việc này. Đây là vấn đề
mang tính chiến lược về lâu về dài, tránh gây lãng phí khi công ty phát triển hơn
nữa.
3.3
KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
ONESOFT
3.3.1 Xây dựng chiến lược marketing điện tử trong dài hạn
Việc tiến hành các hoạt động marketing điện tử của công ty hiện nay chỉ
mang tính nhất thời, theo xu hướng thị trường chứ chưa có một chiến lược quảng bá
dài hạn. Bất cứ một công ty nào muốn phát triển lâu dài đều cần xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh cụ thể. Do đó, để các hoạt động marketing điện tử của
công ty đạt hiệu quả thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược
marketing hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải hoạch định những mục tiêu, tầm nhìn
cho hoạt động truyền thông của mình. Căn cứ vào tình hình trong công ty cùng với
những phân tích môi trường bên ngoài để có thể đưa ra các chiến lược thích hợp. Từ
đó, lập ra các kế hoạch thực hiện, tính toán chi phí, nhân lực, lựa chọn công cụ
marketing điện tử hiệu quả để tiến hành quảng bá.
Song song với các công việc trên, doanh nghiệp cần xác lập các chỉ tiêu để
đo lường hiệu quả của từng chiến lược mà mình áp dụng và thường xuyên tiến hành
đo lường đánh giá để rút kinh nghiệm và có những thay đổi kịp thời. Và mục tiêu
của bài khóa luận lần này là xây dựng kế hoạch marketing điện tử theo đúng định
hướng và chiến lược trong dài hạn đó chứ không phải chỉ xây dựng kế hoạch trước
mắt.
3.3.2 Hoàn thiện phân tích TOWS “động” trong phát triển chiến lược.
Để triển khai phân tích TOWS “động” tác giả cũng đưa ra được một nhóm
các nhân tố môi trường có cường độ ảnh hưởng lớn nhất đến chiến lược marketing
45
điện tử của công ty: 5 nhân tố cơ hội, 5 nhân tố thách thức, 5 nhân tố điểm mạnh, 5
nhân tố điểm yếu và đánh giá mức độ quan trọng khác nhau. Tác giả cũng lọc ra 3
nhân tố quan trọng nhất đưa vào phân tích TOWS “động” (với 1 là ít quan trọng
nhất và 3 là quan trọng nhất).
Bảng 3.1: Phân tích TOWS “động” của công ty cổ phần OneSoft
STRENGTHS
Mô thức TOWS
(Các điểm mạnh)
W1:
WEAKNESSES
(Các điểm yếu)
Chưa có diễn đàn cho
S1: Sản phẩm có chất lượng
mọi người trao đổi ý kiến.
tốt, tích hợp rất nhiều tính W2: Mức độ cạnh tranh gay
năng và tiện ích trong 1 sản gắt.
W3: Các hệ thống FAQs vẫn ở
phẩm. Cạnh tranh cao
S2: Cơ sở hạ tầng tốt
mức thấp
S3: Đội ngũ nhân viên có
chất lượng, trình độ cao
OPPORTUNITIES
SO Strategies
WO Strategies
Các cơ hội
CL phát huy điểm mạnh đểCL hạn chế điểm yếu để tận
O1: Thanh toán trực
tận dụng cơ hội
dụng cơ hội
tuyến ngày càng an -Ứng dụng CNTT và Internet- Xây dựng diễn đàn trên
toàn.
vào hoạt động giao tiếp với
O2: Thu nhập của
website của nhà cung ứng,
người dân tăng, nhu
nhà sản xuất…nhằm cung
cầu giải trí cao
cấp các thông tin có giá trị vàO3: Thói quen sử
chính xác về sản phẩm, mạng
dụng điện thoại di
lại cho khách hàng lòng tin.
động để giải trí cao,
-Tiếp tục quảng bá, xây dựng
website.
Xây dựng phòng chatroom.
Xây dựng các nhóm thảo
luận trưc tuyến
Phát triển và tăng cường
hoạt động quảng cáo trực
tuyến
thương hiệu.
-Tăng cường dịch vụ sau bán.
THREATS
ST Strategies
WT Strategies
Các thách thức
CL phát huy điểm mạnh đểCL vượt qua điểm yếu của
T1: Niềm tin với giao
hạn chế thách thức
DN và né tránh các thách
dịch của người dân Phát triển các nội
thức
chưa cao.
dung trên website phong phú, Tăng cường sử dụng các công
T2: Các đối thủ cạnh
thông tin rõ ràng, cập nhật cụ quảng cáo trực tuyến như:
46
tranh ngày càng nhiều thường xuyên.
Banner quảng cáo, tối ưu hóa
- Liên kết với hệ thống các
với các chủng loại mặt
công cụ tìm kiếm, gửi thư điện
ngân hàng.
hàng phong phú.
tử trực tiếp nhằm quảng bá hình
T3: Lạm phát ngày
ảnh website trong thời gian tới.
càng có xu hướng tăng
SMS marketing.
ảnh hưởng đến hoạt
Phát triển hệ thống thông tin
động bán hàng
nội bộ và cơ sở dữ liệu khách
hàng, tạo lập các cuộc trò
chuyện với khách hàng, trả lời
các thắc mắc.
3.3.3 Kế hoạch thực hiện
• Dự tính kinh phí:
-Kế hoạch sử dụng 20% doanh thu (tháng) thay vì 25-30% như trước đây.
• Thời gian của kế hoạch dự tính 3-6 tháng:
Kế hoạch truyền thông Marketing điện tử sẽ được thực hiện lâu dài liên tục
suốt quá trình hoạt động của OneSoft do tính chất khá khác biệt của nó so với
truyền thông truyền thống. Tuy nhiên, ở đây tác giả chỉ đề xuất thử nghiệm các
công tác truyền thông Marketing điện tử trong giai đoạn 3 tháng, từ 01/06/2013 đến
31/08/2013. Sau đó sẽ đánh giá lại hiệu quả của kế hoạch để có các hướng đi tiếp
theo.
3.3.3.1 Các hoạt động marketing điện tử cần thực hiện của công ty
Truyền thông Marketing trực tuyến là hình thức truyền thông mới mà trong
đó, phần lớn là do người tiếp nhận thông điệp truyền thông tự nguyện nhận (ví dụ
như lướt web, click vào các link liên kết, các banner quảng cáo,…). Các khách hàng
cho rằng, các hình thức truyền thông này khiến họ cảm thấy thoải mái hơn khi tiếp
nhận các thông điệp, bởi họ sẽ chỉ phải xem những thông tin mà họ cho là phù hợp.
Tuy nhiên việc lựa chọn các kênh như thế nào cũng là một vấn đề khó khăn cho các
nhà làm tiếp thị trực tuyến không kém gì tiếp thị truyền thống. Đa số các chuyên gia
Marketing khi được hỏi đều đồng tình rằng, truyền thông qua website, Viral
47
Marketing và quảng cáo hiển thị đang là những phương thức đem lại hiệu quả cao
hiện nay khi chọn lựa các công cụ truyền thông Marketing trực tuyến. Ở đây tác giả
chỉ xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện website, các công cụ viral
marketing, email marketing và quảng cáo trên các danh bạ web, SMS marketing,
google adwords, quảng cáo banner và digital marketing.
a) Website
Làm việc lại với các đối tác để tiếp nhận lại các hoạt động quản lý website, các
hoạt động marketing của các đối tác mà công ty đã bỏ tiền ra thuê họ quản lý theo
đúng thời gian hợp đồng. Có thể lâu hơn do hợp đồng còn kéo dài.
Với những công ty còn hợp đồng có thể đừa ra các ý kiến gián tiếp để họ làm
theo ý kiến quan điểm của mình đó là:
+ Thay đổi cấu trúc website sao cho thân thiện với người dùng nhất. Phù hợp
với cả giao diện máy tính và điện thoại.
+ Có các mục comment, trao đổi ý kiến kinh nghiệm trên các website, thân
thiện với người sử dụng
+ Cho phép người dùng tạo tài khoản, khai báo thông tin để được nhận tin và
những thông tin mới về công ty cũng như các dự án mới công ty vừa thực hiện.
Những thông tin này của khách hàng sẽ được dùng để tạo dữ liệu thực hiện email
marketing. Nếu có thể, nên thêm vào mục tư vấn trực tuyến cho những khách hàng
đang tìm kiếm dịch vụ hay có những thắc mắc cần giải đáp. Công tác này sẽ nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng và kéo khách hàng lại
gần hơn với công ty.
+ Có mục tin tức và cập nhật tin tức hàng ngày trên 1-2 website để dùng 1-2
website làm site tin tức cũng đồng thời là site tải game. Gián tiếp hỗ trợ cho sản
phẩm của mình. Trên site tin tức này sẽ cập nhật những tin tức giải trí nhằm thu hút
giới trẻ nhất. Có cả tin tức thời sự nóng hổi, tin hay hình ảnh không lành mạnh…
đôi khi phải sử dụng như thế mới thu hút được những khách hàng tiềm năng đó là
giới trẻ, tò mò, hay giao lưu kết bạn, chơi bời…Chỉ nên sử dùng 1-2 website loại
này.
+ Các website còn lại bám theo nội dung sản phẩm của công ty như hiện tại.
Các tin tức nói về các thủ thuật, khuyến cáo, hướng dẫn chơi, giao lưu kết bạn trực