Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.15 KB, 67 trang )
6
Bên cạnh những khái niệm về marketing thì cũng có nhiều khái niệm khác
nhau về marketing điện tử (E-Marketing)
Trong đề tài này marketing điện tử được tiếp cận là “E-marketing là cách
thức dùng các phương tiện điện tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về
sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết
phục họ chọn nó”. Với cách tiếp cận này marketing điện tử được gắn liền với mạng
Internet. Marketing điện tử là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử
dụng các phương tiện trực tuyến. Marketing điện tử không chỉ đơn giản là xây dựng
Website. Marketing điện tư phải là một phần của chiến lược marketing và phải được
đầu tư hợp lý.
1.2.2 Đặc điểm của marketing điện tử
Marketing điện tử kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng
một cách nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do marketing điện tử có nhiều đặc
trưng khác biệt so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt
động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. Marketing điện tử có một
số đặc trưng cơ bản sau:
-
Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được
xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường
toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể
quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục
tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của
họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này
bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng
những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó,
môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược k i n h d o a n h , m a r k e t i n g rõ
ràng và linh hoạt.
-
Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác
triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong
7
một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung
cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu
thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo …
-
Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho
phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra
mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực
tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử
dụng xem các thông tin.
Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó,
có thể yêu cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản
phẩm đó nữa.
-
Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối
tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay
khu vực địa lý, cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở
cho hoạt động tiếp thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá
nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
-
Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi
trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua
sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa
hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía
người tiêu dùng. Giờ đây, nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc
truy cập vào các website chuyên bán sách như www.amazon.com để lựa chọn cho
mình một quyển sách ưng ý.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán
lẻ, đại lý, môi giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp
không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông
tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của
doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường không kịp thời.
8
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên trung
gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian đã
hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp
một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi email trực tiếp, các
diễn đàn thảo luận.
1.2.3 Các công cụ marketing điện tử
Marketing điện tử giúp cho đẩy nhanh quá trình mua hàng của khách
hàng. Quá trình mua hàng của khách hàng thường thông qua 4 giai đoạn như sau:
khách hàng nhận ra cái mình muốn và cần, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn
lựa và tiến hành mua. Vậy để tiền hành hoạt động marketing hiệu quả thì đòi hỏi
doanh nghiêp phải hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong các giai
đoạn đoạn này. Mỗi giai đoạn doanh nghiệp có thể tiến hành một hoạt động
marketing khác nhau.
1.2.3.1 Quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm
Quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm ngày nay đã trở thành công cụ
web quan trọng nhất cho các nhà quảng cáo. Mỗi ngày có hàng trăm triệu khách
hàng tìm kiếm trên internet mỗi ngày. Và điều tất yếu quảng cáo bằng các công cụ
tìm kiếm trở thành phương tiện quảng cáo phổ biến cho tất cả các doanh nghiệp
thương mại điện tử.
Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm là bất kì hình thức nào của hình thức quảng
cáo trả tiền dựa trên giao dịch. Chi phí cho hoạt động này sẽ được các nhà quảng
cáo trả cho các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN,…để
đảm bảo rằng website sẽ được nhiều người biết tới hơn trong kết quả tìm kiếm.
Quảng cáo bằng từ khóa sẽ giúp doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng
thương hiệu, tăng doanh thu cho doanh nghiệp cũng như sự phản hồi của người
dùng Internet. Một trong những lợi thế mà quảng cáo trực tuyến đó chính là
doanh nghiệp có thể tính toán trước được hầu hết 100% chi phí bỏ ra.
Hiện nay có rất nhiều công cụ tìm kiếm hỗ trợ cho hoạt động marketing
quảng bá doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên thì Google adwords là một
trong những công cụ quảng cáo bằng từ khóa phổ biến nhất hiện nay. Google
adwords được mọi người biết tới và sử dụng nhiều là do nó trình bày thông
9
tin một cách chi tiết cũng như chi phí cho mỗi cú kích chuột tìm kiếm là cao.
b. Quảng cáo banner
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp quảng cáo đưa ra các thông điệp
quảng cáo qua website của một bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh…
Các dạng thức của quảng cáo banner:
+ Dạng tương tác
Bao gồm các banner, nút bấm…được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh,
âm thanh, video clip, cho phép người dùng khả năng tương tác với quảng cáo như
bấm vào banner, hình ảnh, video quảng cáo để nhận được thông tin hoặc link tới
website của doanh nghiệp đặt quảng cáo.
+ Dạng tài trợ
Doanh nghiệp quảng cáo sử dụng website của bên thứ 3 để tài trợ nội dung
trên website đó và cũng là để quảng cáo cho doanh nghiệpmình. Ví dụ: một website
về phong thủy có thể viết bài trong mục phong thủy của website kinh doanh bất
động sản, qua đó website phong thủy có thể quảng cáo website của mình tới khách
hàng.
+ Dạng phí vị trí
Mỗi vị trí trên website công ty quảng cáo được xác định một mức phí khác
nhau, doanh nghiệp quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo sao cho đem lại
hiệu quả cao nhất. Thường thì dạng quảng cáo này là các quảng cáo qua các
công cụ tìm kiếm (Google Adword),
qua
các trang web lớn, nhiều người
truy nhập như www.dantri.com.vn, www.vnexpress.net...
+ Quảng cáo khe hở thời gian
Dạng quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, trang web quảng cáo sẽ
xuất hiện trong khoảng thời gian mà trang web của người lướt web truy nhập đang
trong quá trình tải và qua đó gây được chú ý của người sử dụng.
c. Marketing thông qua các catalog điện tử
Catalog điện tử cũng giống catalog giấy. Catalog điện tử phổ biến trong
những năm đầu của thương mại điện tử nhưng nhanh chóng sau đó không được
các nhà quảng cáo ưa dùng bởi vì các trang quá dài và mất nhiều thời gian để tải về.
Chức năng chính của catalog điện tử đó chính là trình bày các sản phẩm của
doanh nghiệp. Catalog điện tử có đăng tải hình ảnh sản phẩm, thông tin miêu tả sản
10
phẩm, kích thước, màu sắc, nguyên liệu cấu thành và thông tin giá cả sản phẩm. Có
hai loại catalog trực tuyến khác nhau bao gồm catalog dưới dàng trình bày toàn
trang và catalog trình bày theo kiểu các ô. Hầu hết các nhà bán lẻ trực tuyến là sử
dụng catalog dạng các ô để giới thiệu được nhiều sản phẩm. Hiện nay các
doanh nghiệp như amazon.com, gap.com, LLbean.com đang sử dụng các
catalog dạng này.
1.2.3.2 Marketing quan hệ công chúng điện tử
Marketing quan hệ công chúng điện tử là một trong những hoạt động xúc
tiến nhằm tác động lên khách hàng, tạo ra một cách nhìn tích cực và thiện chí của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh doanh nghiệp. Trên nền tảng
Internet, hoạt động marketing quan hệ công chúng điện tử bao gồm:
+ Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng website như một kênh
thông tin giới thiệu về doanh nghiệp, về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Với chi phí triển khai và xây dựng một website không lớn, thì điều mà doanh
nghiệp cần quan tâm đó là phải tạo ra một website đầy đủ chức năng, nội dung
và thân thiện với khách hàng. Dữ liệu thông tin được cập nhật thường xuyên,
công cụ tìm kiếm tối ưu giúp khách hàng có thể tìm ra những thông tin bổ ích và
sản phẩm phù hợp.
+ Xây dựng cộng đồng điện tử
Nhiều website đã xây dựng và đưa ra một tiện ích cho người dùng có thể
trao đổi, thảo luận trực tuyến với nhau thông qua các chatroom, các nhóm thảo
luận, diễn đàn… Cộng đồng trực tuyến được tạo ra giúp các thành viên giao lưu
và chia sẻ các thông tin dễ dàng, từ đó các thành viên khác trong cộng đồng có thể
biết tới hình ảnh của Công ty. Xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo
ra mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với thành viên trong cộng đồng.
+ Xây dựng các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được tổ chức nhằm tạo ra sự quan tâm của người sử
dụng và thu hút truy nhập tới website. Sự kiện trực tuyến giúp doanh nghiệp hiểu
rõ nhu cầu của khách hàng hơn thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo
trực tuyến.
11
1.2.3.3 Xúc tiến bán hàng điện tử
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền, qua đó kích thích nhu cầu sản phẩm cao hơn ở khách hàng cũng
như đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng.
Xúc tiến bán trong môi trường thương mại điện tử thực hiện dưới 2 hoạt
động chính: phát coupon, dùng thử sản phẩm mẫu và khuyến mãi. Hoạt động xúc
tiến bán điện tử được diễn ra trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng. Ví dụ
như: khách hàng được nhận trực tiếp các phiếu thưởng qua email của mình, xem
tin khuyến mãi trên website của công ty, trực tiếp dùng thử sản phẩm mẫu trong
thời hạn quy định…
1.2.3.4 Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp là hoạt động truyền thông trực tiếp, một công
cụ xúc tiến hữu ích giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng, phản hồi của
khách hàng từ những thông tin mà doanh nghiệp truyền đạt đến khách hàng một
cách nhanh chóng. Những phản hồi của khách hàng có thể là những quyết định về
hành vi như: truy cập vào website, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, thực hiện các
giao dịch…
a. Marketing thông qua email:
Marketing bằng email là một hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất
hiện nay. Đây là hình thức quảng cáo trực tiếp hiệu quả, cho phép doanh nghiệp
quảng bá sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng một cách nhanh nhất với chi phí
thấp. Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing là nhằm mục đích
tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hiện tại, khuyến khích
khách hàng trung thành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp. Nội dung chính
của các email marketing thường là cung cấp thông tin cho khách hàng về những
sản phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp hay những ưu đãi mà doanh nghiệp dành
cho khách hàng.
Một trong những lợi ích lớn nhất của marketing bằng email đó chính là doanh
nghiệp có thể tiếp cận được với tất cả khách hàng trên toàn cầu trong khoảng thời
gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất.
Việc sử dụng email để tiến hành hoạt động marketing đã đem lại cho doanh
nghiệp rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng gặp phải một số
12
khó khăn khi tiến hành hoạt động này. Bất lợi mà tất cả mọi người đều nhận thấy
khi tiến hành hoạt động marketing bằng email đó chính là thư của doanh nghiệp có
thể được xem như là thư rác. Đây là vấn đề vô cùng đau đầu với doanh nghiệp bởi
vì doanh nghiệp vẫn mất tiền triển khai trong khi không đạt được một hiệu quả nào.
b. Marketing lan tỏa:
Marketing lan tỏa là một chiến lược của một doanh nghiệp khuyên khích
các cá nhân chuyển tiếp các thông điệp marketing tới người khác nhằm tạo phát
triển khách hàng tiềm năng theo cấp số nhân. Hình thức marketing lan tỏa giống
như là việc phát tán virus. Nếu trong marketing truyền thống thì hình thức phát tán
này hay còn gọi là marketing truyền miệng.
Hiện nay có rất nhiều website truyền thông cho phép người xem gửi những
bản tin tới bạn bè như CNN.com, VOA.com, Businessweek.com…Hãng film
Universal lại có một chiến lược marketing lan tỏa độc đáo hơn rất nhiều. Họ đặt ba
máy quay webcam xung quanh trụ sở làm việc. Universal cho phép khách hàng
sử dụng chúng để chụp ảnh trong khuôn viên trụ sở và gửi chúng tới bạn bè.
Trung bình mỗi webcam khách hàng có thể gửi được 4 thiệp điện tử tới bạn bè,
như vậy sẽ có hơn 6 triệu hình ảnh của công ty sẽ được gửi tới khách hàng tiềm
năng. Nhờ chiến lược marketing lan tỏa này Universal sẽ tao dựng và phát triển
thương hiệu của mình.
Marketing lan tỏa được xem là một trong những hình thức marketing trực
tuyến hiệu quả nhất hiện nay. Các hình thức marketing lan tỏa được biến thể theo
giời gian, tuy nhiên hiện nay có 3 hình thức marketing lan tỏa dược mọi người
biết tới: Marketing lan tỏa dựa trên sản phẩm và dịch vụ; Markeing lan tỏa
chuyển tiếp; Marketing lan tỏa “truyền miệng”.
c. Marketing liên kết:
Marketing
liên
kết
là
hoạt
động
marketing
dựa
trên
mạng
internet.Marketing liên kết đơn giản chỉ là một bản hợp đồng của một công ty
(marketer) hứa sẽ trả tiền cho công ty khác (affiliate) nếu giành được doanh số bán
hàng thông qua website của công ty liên kết. Như vậy marketing liên kết đơn giản là
marketing trả tiền, tức là người bán hàng trực tuyến sẽ nhận được một khoản hoa
hồng nhờ giới thiệu một doanh nghiệp khác tới người tiêu dùng. Hoa hồng có thể
dựa trên doanh số hàng bán được thông qua giới thiệu, tính trên số lần click chuột
13
hay tổng số tiền nhất định cho việc giới thiệu.
Marketing liên kết triển khai dựa trên qui mô “đám đông”. Mô hình
marketing liên kết giống với với mô hình marketing đa cấp. Thông qua chương
trình marketing liên kết doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một hệ thống đại lý
rộng khắp. Khi tham gia vào hình thức marketing liên kết thì doanh nghiệp chỉ
phải trả tiền phí hoa hồng khi đã bán được hàng. Hiện nay có rất nhiều công cụ cho
doanh nghiệp tiến hành chương trình marketing liên kết. Một trong số đó phải kể
tới google adwords. Đây là một hình thức marketing liên kết hoa hồng trên mỗi cú
click chuột. Google adwords cho phép các nhà marketer đặt các quảng cáo nhỏ trên
các website của google hay trên chính trang tìm kiếm của google. Các quảng cáo
này thường nằm ở bên phải của danh sách tìm kiếm.
d. Marketing thông qua mạng xã hội
Mạng xã hội là một cộng đồng trực tuyến kết nối các cá nhân trên khắp toàn
cầu lại với nhau. Thông qua mạng xã hội các cá nhân có thể chia sẻ những sở
thích và hoạt động của bản thân. Mạng xã hội cung cấp rất nhiều tiện ích để cho
các cá nhân có thể giao tiếp với nhau như blog, email, tín nhắn, bản tin cập nhật.
Không giống như các phương tiện truyền thông, các trang mạng xã hội không chỉ
cho phép người dùng có thể giao tiếp được với nhau mà còn người dùng tìm kiếm
những cá nhân có chung sở thích. Các cá nhân có chung sở thích có thể cùng
nhau xây dựng lên một cộng đồng. Những cộng đồng này sẽ tạo lên một “sức
mạnh của đám đông”. Trong mạng xã hội các thành viên có thể cùng lúc đóng hai
vai trò người cung cấp nội dung và người tìm kiếm thông tin.
Mạng xã hội được xây dựng trên nền web 2.0 cho phép người dùng dễ dàng
chia sẻ thông tin, hình ảnh, phim ảnh với dung lượng lớn. Điều này đồng nghĩa với
việc triển khai hoạt động marketing trên các mạng xã hội này sẽ giúp cho doanh
nghiệp tận dụng được những lợi thế của mạng xã hội này đem lại. Lợi ích đầu tiên
khi tiến hành marketing trên mạng xã hội đó chính là việc doanh nghiệp lợi dụng
được sức mạnh của đám động do các mạng này đem lại để tăng số lượng khách
hàng tiềm năng của doanh nghiệp lên. Marketing trên mạng xã hội còn giúp
doanh nghiệp nâng cao nhận thức về thương hiệu, sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp. Thường các doanh nghiệp đặt các đường link kết nối tới trang web của
doanh nghiệp. Khi người dùng gia nhập vào các mạng xã hội thì có thể họ sẽ click
14
vào đường link dẫn tới website doanh nghiệp.
Ứng dụng marketing trên các trang mạng xã hội doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được rất nhiều chi phí bao gồm chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí sản
xuất, chi phí tung sản phẩm ra thị trường... Thông qua các trang mạng xã hội,
doanh nghiệp còn biết được những cảm nhận của doanh nghiệp. Trên những đánh giá
của người tiêu dùng trên đây doanh nghiệp sẽ tiến hành cải tiến sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu của thị trường.
Tính tới nay đã có rất nhiều thành công trong việc tiến hành marketing thông
qua các mạng xã hội như Unilever, P&G, Toyota, IBM, Coca-cola…..Thông
qua mạng xã hội doanh nghiệp đã hiểu rõ hơn về khách hàng, xúc tiến hoạt động
thương mại của doanh nghiệp qua đây, cải thiện được mối quan hệ với người lao
động, khuyến khích người lao động chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn theo khu vực
địa lý và tăng cường xây dựng hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm
trí người tiêu dùng.
e. Dịch vụ tin nhắn SMS
Qua các tổng đài của các mạng viễn thông, thông tin có thể được truyền
tải tới điện thoại của người dùng qua một tin nhắn. Thông tin truyền tải có thể là
các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp hay là nội dung giới thiệu về công ty.
Hiện nay, với thế hệ mạng 3G cho điện thoại và các kết nối không dây, cho phép
sử dụng công cụ tin nhắn SMS đạt được hiệu quả hơn.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ
và hệ thống về việc xây dựng kế hoạch marketing điện tử để phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ có một số công trình và tài liệu liên quan đến
marketing điện tử như sau:
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
[1] Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Bài giảng học phần Marketing TMĐT,
Trường Đại Học Thương Mại: Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ
thống lý luận marketing Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình
quản trị marketing, các công cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT,
marketing 4P trong môi trường TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết nghiên cứu
15
môi trường, thị trường và đặc điểm của doanh nghiệp từ đó đưa ra các kế hoạch và
chiến lược Marketing TMĐT hợp lý.
[2] Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2012), Kinh doanh trực tuyến – Tối ưu hóa các
công cụ điện tử, NXB Dân trí: Trong cuốn sách, tác giả đã nêu ra những công
cụ/phương pháp quảng bá thương hiêu trực tuyến hết sức cơ bản mà bất kỳ marketer
nào cũng phải nắm được: cách thức nghiên cứu thị trường trực tuyến, quản lý thông
tin khách hàng trong môi trường internet, ứng dụng bán hàng trên facebook, cách sử
dụng những công cụ của Google (Google Analytics, Google Plus, chiến lược từ
khóa trên Google Adwords…).
[3] PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan ( 2012), Giáo
trình Thương mại điện tử căn bản. Giáo trình được viết nhằm phục vụ cho việc học
tập và nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương. Ngoài ra giáo tình
này còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, cao
đẳng trên cả nước và các cán bộ làm công tác quản lý, kinh doanh và thương mại
điện tử.
Nội dung của giáo trình "Thương mại điện tử căn bản" bao gồm 6 vấn đề lớn:
Tổng quan về Thương mại điện tử, Giao dịch điện tử, Marketing điện tử, Rủi ro và
phòng tránh rủi ro trong Thương mại điện tử, Ứng dụng Thương mại điện tử trong
doanh nghiệp và Luật Giao dịch điện tử.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
[4] Gary Vaynerchuk (2010), Đam mê khám phá, NXB Lao động xã hội &
Alphabook. Nội dung của cuốn sách có viết về cách thức tổ chức và quản trị các
công cụ Marketing điện tử hiệu quả nhất cho việc kinh doanh trực tuyến trong môi
trường internet như hiện nay.
[5] Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê: Marketing căn
bản giới thiệu những kiến thức cơ bản về Marketing như khái niệm, bản chất,
phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động Marketing, đồng thời giới thiệu
một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi
của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P.