Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 174 trang )
Khi một con đường mòn ở nông thôn được mở rộng, cải tạo thành đường ô tô
thì đó là một nguồn phúc lợi, nguồn của cải của cộng đồng, là phương tiện tiếp
cận thị trường, là cửa mở cho các ngành công nghiệp và dịch vụ…
Mặt khác, trong các khu dân cư, đường sá không chỉ đơn thuần mang chức
năng giao thông; hệ thống đường làng, ngõ xóm còn là hành lang để đặt đường
dây dẫn điện, đường ống cấp nước sạch, cống rãnh thoát nước… Con đường
còn có thêm chức năng thông thoáng, đảm bảo tỷ lệ không gian tương ứng với
tầng cao và mật độ xây dựng nhà ở hai bên đường.
Đường giao thông nông thôn là cầu nối, là phương tiện để di chuyển, họat động
của ¾ dân số và hàng hóa cả nước. Vì vậy cải thiện chất lượng đường sá nông
thôn trở thành mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển nông thôn của Đảng
và Nhà nước. Điều đó phù hợp với xu hướng của tất cả các nước đi lên từ nông
nghiệp ở nước ta.
Mật độ mạng lưới đường trong một khu vực, một vùng không chỉ nói lên mức độ
phát triển giao thông của vùng đó mà còn thể hiện mức độ phát triển kinh tế xã
hội cũng như mức sống của người dân vùng đó. Phần lớn các họat động giao
thông nông thôn chủ yếu thực hiện trên đường bộ, tuy nhiên giao thông vùng
đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế nhờ mạng lưới sông rạch chằng chịt và
giao thông đường thủy tác động rất lớn và có vai trò quan trọng trong vùng.
Chỉ tiêu mật độ đường km/km2 và km /1000 dân cư được coi là một trong
những chỉ số quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Mật độ đường của
Việt Nam là 0,32 km/km2 và 1,6 km /1000 dân; trong đó vùng đồng bằng sông
Cửu Long có mật độ là 0,15 km/km2 và 0,47 km/ 1000 dân.
Do nhu cầu về giao thông cùng với sự gia tăng của sản xuất và giao lưu xã hội,
mật độ đường nông thôn ngày càng cao. Theo tài liệu của Bộ Giao thông vận
tải, trong giai đọan quy họach 1998 – 2020 nên lấy mật độ đường nông thôn từ
1,5 đến 2 km/km2 bình quân trê các vùng nông thôn. Về mặt hình học mà xét,
nếu trên 1km2 có 2km đường giao thông có khả năng thông xe trên mọi thời tiết
thì một hộ gia đình ở xa nhất cũng chỉ cách đường xe chạy có 500m, khỏang
cách bình quân đến đường giao thông cơ giới là 250m mà thôi. Đây là khỏang
cách vừa phải và phù hợp với tốc độ phát triển nông thôn ở các vùng trọng điểm
kinh tế.
Trong các khu dân cư làng xã tập trung, các thị trấn huyện lỵ, các trung tâm
nông thôn, mật độ đường ô tô nên từ 3 đến 4 km/km2, tương đương với mật độ
đường các vùng ven đô hiện nay. Để đạt chỉ tiêu mật độ đường như vậy cần có
kế họach mở rộng các tuyến đường trục làng xã cho xe cơ giới lưu thông được.
1.2. Phân loại đường giao thông nông thôn
1.2.1. Phân loại đường nông thôn của Bộ Giao thông Vận tải
Bộ giao thông vận tải đã ban hành Quy phạm kỹ thuật đường nông thôn lần thứ
nhất năm 1967, sau đó đã sửa chữa và ban hành “Quy phạm kỹ thuật đường
nông thôn” năm 1992. Theo quy phạm thì “Mạng lưới đường giao thông nông
thôn là bộ phận giao thông địa phương nối tiếp với hệ thống đường quốc gia,
phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và giao lưu kinh tế, văn hoá và xã hội
của các điểm dân cư nông thôn. Mạng lưới đường phải bảo đảm cho các loại xe
cơ giới loại trung, loại nhẹ và xe thô sơ qua lại.
Đường nông thôn được chia ra làm 3 loại, trong đó đường liên xã (đường
huyện) tương đương đường cấp IV, còn lại là loại A và B tuỳ theo nhu cầu giao
thông của khu vực, tuỳ giai đoạn mà lựa chọn.
Khi sản xuất phát triển thì người dân có nhu cầu vận tải và di chuyển tăng sẽ
tăng nhanh chóng lượng xe cơ giới ở khu vực nông thôn.
Căn cứ vào lưu lượng xe tính tóan (lưu lượng trung bình xe trong một ngày đêm
của năm cuối cùng trong thời hạn tương lai tính tóan, thời hạn này là 20 năm).
Các tuyến đường ô tô chia thành 6 cấp kỹ thuật và đường giao thông nông thôn
chia thành 3 lọai. Trong những năm gần đây, ở nước ta, đã bắt đầu thiết kế và
thi công xây dựng đường cao tốc không có giao cắt cùng mức, đường giao
thông nông thôn đảm bảo giao thông liên tục, an tòan.
* Phân lọai theo tầm quan trọng của đường có thể chia thành các cấp đường
như bảng sau:
Bảng 3:
Cấp
đường
Quốc
lộ
Tỉnh
lộ
I
Lưu
lượng
xe tính
tóan
Đường
II
III
>6000
3000
6000
1000
3000
Đường
giao
thông
NT
IV
V
VI
A
B
300 1000
50 300
<50
<<50
<<50
* Phân lọai theo cấp quản lý, có thể chia thành các lọai đường: quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ, xã lộ và đường thôn xóm.
Như vậy theo quy phạm trên thì đường trong làng xã không nằm trong cấp
đường nào, có thể là loại A hay B theo nhu cầu giao thông địa phương.
Các loại đường trong khu dân cư nông thôn hiện nay chưa có sự quản lý thống
nhất, xây dựng mang tính tự phát tuỳ hoàn cảnh và năng lực quản lý của chính
quyền địa phương.
Đường sá trong các khu dân cư nông thôn đã được hình thành tự phát, từ rất
lâu, cùng với sự ra đời và phát triển của các làng xã. Đặc điểm chung là hẹp,
quanh co, chưa có khả năng thông xe cơ giới. Hệ thống đường nội bộ hiện tại
gồm ba loại như sau:
1. Đường trục xã: Là đường liên thôn ấp, nối khu trung tâm xã (thường là nơi trụ
sở UBND xã toạ lạc) với đường liên huyện, tỉnh lộ hay quốc lộ. Tuyến đường
này thông thường có chiều rộng từ 3-4 m. Hiện nay hầu hết trên các đường trục
xã, xe bốn bánh mới vào được tới trụ sở UBND.
2. Đường trục thôn, ấp (đường làng): Là đường chính trong thôn, nối liền các
xóm, có chiều rộng thông thường 1,5 - 2,0 m.
3. Đường ngõ xóm: Là những đường nhánh (ngõ), nối các xóm với đường thôn
hay xã (tổ, đội sản xuất). Chiều rộng thông thường chỉ 1 - 1,5 m.
Ngoài các đường trong xã, còn có đường giao thông trên cánh đồng (vùng nội
đồng) hay ra khu vườn đồi (vùng bán sơn địa) gọi chung là đường nội đồng.
Các đường nội đồng đều là đường đất tự nhiên, phổ biến có chiều rộng từ 1 1,5 m.
1.2.2. Thiết kế đường giao thông nông thôn
Khi thiết kế các lọai đường giao thông nông thôn cần lựa chọn cấp kỹ thuật
thích hợp cho con đường của địa phương khi cân nhắc kỹ các điều kiện sau:
1. Tầm quan trọng về chính trị, kinh tế xã hội của con đường. Ví dụ đường nối
huyện – xã nên chọn cấp 6.
2. Lưu lượng xe và vận tốc thông qua.
3. Khả năng tiền vốn xây dựng. Ví dụ: đường liên xã, yêu cầu nên chọn đường
lọai A, nền rộng 5 m. Nhưng do kinh phí xây dựng có hạn thì địa phương nên cố
gắng đảm bảo các yếu tố hình học của tuyến là đường lọai B, các công trình
cầu cống, công trình trên đường nên cố gắng xây dựng vĩnh cửu, còn mặt
đường có thể xây dựng ở cấp thấp hơn.
4. Lựa chọn lưu lượng xe và tải trọng thiết kế. Đường giao thông lọai A tải trọng
trục để thiết kế trên đường là 6 tấn/trục đường; lọai B phục vụ các phương tiện
vận tải thô sơ dùng tải trọng 2,5 tấn / trục.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của nó. Cấp đường
càng cao, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định theo tiêu chuẩn đường ô tô TCVN 405485 và tiêu chuẩn thiết kế đường GTNT 22 TCN – 210-92.
1.3. Ý nghĩa của chỉ giới lưu không đường bộ
Chỉ giới lưu không là giới hạn trên mặt đất và cả trên không của con đường. Để
đảm bảo giao thông, thông thoáng, thì cần có quy định giới hạn được phép xây
dựng trên mặt bằng và phần nhô ra trên mặt đứng của công trình. Các khu dân
cư nông thôn cũng cần có quy định về giới xây dựng để tránh việc tuỳ tiện xây
ban công, mái nhà lấn ra không gian của con đường. Giới hạn này gọi là chỉ giới
xây dựng. Chỉ giới xây dựng dọc các con đường cũng cần được quy định rõ và
cần được tôn trọng như chỉ giới xây dựng trong đô thị.
Ở các khu dân cư không có biến động gì lớn (như sẽ trở thành khu công
nghiệp, khu đô thị mới…), thì chỉ giới lưu không của đường làng xã cũng có thể
đồng thời là chỉ giới xây dựng.
Việc xác định lưu không của mỗi con đường là để biết phạm vi xây dựng nhà ở
và công trình mới, tránh việc tuỳ tiện lấn vào đất đường, rồi phải phá dỡ gây
lãng phí. Việc làm mặt đường cần phân đợt, tuỳ theo nhu cầu và khả năng của
địa phương.
Việc quy định chiều rộng lưu không một cách hợp lý cho đường đường sá trong
các điểm dân cư nông thôn sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển theo hướng đô thị
hóa, giảm được những lãng phí không đáng có.
Hiện tại, các làng truyền thống có mật độ xây dựng cao, vẫn phải tạm thời chấp
nhận thực trạng đường sá quá hẹp, nhưng quy định rõ chỉ giới lưu không các
con đường, trong trường hợp này vẫn có tác dụng thực hiện khi các hộ cải tạo,
xây cất lại nhà dọc theo con đường.
1.4. Hệ thống kỹ thuật dọc theo đường
Theo quy chuẩn xây dựng của nước ta, phạm vi bảo vệ các công trình kỹ thuật
hai bên đường giao thông không chỉ dành cho người đi bộ mà còn là hành lang
để bố trí trồng hai hàng cây xanh, bố trí rãnh, cống thóat nước; thủy lợi, đường
ống cấp nước sạch, môi trường sinh thái cảnh quan khu vực, đường dây dẫn
điện và thông tin và các vấn đề khác.
Hệ thống kỹ thuật dọc theo đường trong khu dân cư bao gồm:
+ Cống rãnh thoát nước mưa và nước thải, bao gồm cống, hay mương dọc theo
đường và cống ngang qua đường. Vì đường trong khu dân cư lưu lượng xe cơ
giới ít, cống rãnh thoát nước không nhất thiết phải bố trí trên lề đường, có thể
đặt đường cống hay mương kín ngay dưới lòng đường để tận dụng không gian.
+ Đường ống phân phối nước sạch: là đường ống nước có áp lực, cần đặt ở
phần lề đường, để hạn chế sự cố đường ống, nước xói làm hỏng mặt đường.
Trường hợp đường hẹp, không có lề thì nên đặt đường ống cấp nước gần về
phía biên (mép) đường.
+ Đường dây dẫn điện, điện thoại, cáp truyền hình (trong tương lai)…có thể đi
trên cột hay đi ngầm trên phần đất của lề đường. Khi không có lề đường thì nên
bố trí sát biên đường để đỡ cản trở giao thông.
Khi lập dự án quy hoạch mở rộng hệ thống đường cần dự kiến đồng bộ hệ
thống công trình kỹ thuật nêu trên, nhằm phân đợt xây dựng hợp lý, theo thứ tự
dưới trước trên sau, tránh phải làm đi, làm lại gây lãng phí. Thí dụ: nếu cống
thoát nước đặt dưới lòng đường thì cần thi công cống rồi mới làm mặt đường.
Trường hợp đất hẹp, đường không có lề, càng cần bố trí xong cột điện, cống
rãnh… mới thi công hoàn thiện mặt đường. Trường hợp chưa có điều kiện đặt
đường điện, đường nước và đường cống thì chưa làm mặt đường chính thức,
chỉ nên làm mặt đường tạm để tiết kiệm chi phí.
1.5. Chọn loại kết cấu mặt đường
Khi quy hoạch mở rộng hệ thống đường, cần dự kiến chọn loại mặt đường. Vật
liệu làm mặt đường cần lưu ý chọn vật liệu địa phương để giảm chi phí vận
chuyển và giá thành công trình.
Mặt đường là bộ phận trực tiếp chịu tác dụng của bánh xe cơ giới và thô sơ
cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết và khí hậu do đó cần phải đủ độ
bền chắc. Do mật độ giao thông không lớn, nên thường chọn mặt đường theo
cấu tạo, tuỳ theo khả năng vốn đầu tư và tình hình vật liệu.
Trước đây do đường trong làng xã chủ yếu là đi bộ và đi xe đạp, nên mặt
đường xây gạch (nằm hay nghiêng) là đã đủ độ bền. Nhưng nay để xe cơ giới
đến từng nhà, mặt đường cần được tăng cường sức chịu tải trọng.
Có thể chọn loại mặt đường đá dăm láng nhựa hay bê tông xi măng cho đường
trục xã. Triển vọng những năm tới đây, khi ngành công nghiệp hoá dầu của
nước ta phát triển, chúng ta sẽ có đủ bi-tum để làm mặt đường.
Mặt đường đá dăm cấp phối, mặt đường cát sỏi, sỏi ong cho đường thôn.
Đường ngõ xóm có thể xây bằng gạch, cấp phối gạch vỡ, đất nung, xỉ lò hay đất
dính trộn cát…tuỳ theo điều kiện cụ thể từng địa phương.
Nên lưu ý tận dụng triệt để vật liệu địa phương để giảm chi phí. Như vùng bán
sơn địa có thể tận dụng nguồn đất đá la-te-ri-te (đất đá ong) để làm lớp mặt cho
những con đường có điều kiện thoát nước tốt; nơi sẵn nguồn đá có thể làm mặt
đường đá dăm cấp phối hay đá dăm tráng nhựa, nơi phát triển nghề gạch ngói
có thể làm đường xây gạch; nơi gần nhà máy xi măng có thể làm mặt đường bê
tông là chính…
Mặt đường là bộ phận chịu tác động trực tiếp của bánh xe của xe cơ giới và thô
sơ cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu.
Một số lọai mặt đường giao thông nông thôn như:
- Mặt đường bê tông xi măng: mác bê tông từ 150 trở lên, dầy 16 cm; nằm trên
lớp cát dầy 10 cm được dầm nén chặt. Nền đất tự nhiên dầm chặt, đã ổn định,
hệ số k = 0,9 – 0,95.
- Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp đá dăm dầy 12 cm, đá cứng, sắc cạnh,
không bị mềm khi gặp nước, có thể lẫn ít đất. Lớp nhựa tráng lên trên đá dăm là
3 kg/m2. Nền dầm chặt, đất ổn định.
- Mặt đường đá dăm (đá dăm cấp phối, đá thải): lớp đá dăm dầy 12 – 15 cm, đá
cứng, sắc cạnh, không bị mềm khi gặp nước, có thể lẫn ít đất. Nền dầm chặt,
đất ổn định.
- Mặt đường cát sỏi, sỏi ong: Lớp cát sỏi dầy 15 –20 cm, trộn thêm 10% đất
dính. Sỏi ong lọai cứng, ít hòn bóp vở được bằng tay. Nền dầm chặt, ổn định.
- Mặt đường gạch vở, đất nung, xỉ lò: cở hạt từ 4 – 8 cm, rải đều, san bằng.
Tưới nước cho mặt ướt đều, đầm chặt rồi lại tưới nước và rải 1 lớp đất sét hạt
nhỏ, dùng chổi quét cho đất lọt xuống khe, dầm chặt. Chiều dầy 15-20 cm.
Mặt đường đất dính trộn cát: có thể tỷ lệ từ 70% đất dính và 30% cát cho đến
30% đất dính và 70% cát, trộn lẫn, dầm chặt.
1.6. Tác động của đường giao thông nông thôn
Các tác động của đường giao thông nông thôn đến phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn:
- Đường giao thông nông thôn phục vụ cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá
nông sản; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống đường giao thông nông
thôn gồm đường bộ (đường liên huyện, liên xã, thôn ấp, đường ngỏ xóm, cầu...)
và đường thuỷ (sông, kênh rạch …); là bộ phận của kết cấu hạ tầng kỹ thuật
nông thôn.
- Là các công trình mang tính cộng đồng, thường được mọi người dân cùng sử
dụng, góp phần xây dựng và tham gia quản lý cùng chính quyền địa phương.
- Tác động về mặt kinh tế của các công trình giao thông nông thôn thể hiện rất
rõ ở sự phát triển mở rộng sản xuất, là cơ sở thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn, từ sản xuất nông nghiệp để tự tiêu thụ sang sản xuất hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Người sản xuất có điều kiện hạ chi phí đầu vào và tăng giá bán đầu ra, nhất là
vùng nông thôn có giao thông thuận lợi. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
chế biến nông sản mở mang giúp gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Sản
xuất hàng hoá phát triển thì thu nhập được cải thiện và nâng cao, có tích luỹ lại
càng có điều kiện để mở rộng và phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Tác động về mặt xã hội đó là khu vực nào có đường sá giao thông phát triển thì
nơi đó chẳng những có nhiều thuận tiện để giao thông, vận chuyễn hàng hoá
mà còn có cơ hội để giao lưu văn hoá, tiếp cận giáo dục, y tế và tạo được thiện
cảm về vùng nông thôn đó.
Cần có quy hoạch mở rộng hệ thống đường trục xã, đường làng (thôn, ấp) và
ngõ xóm để không những giúp giao thông nội bộ vùng nông thôn thuận tiện, có
đất cho hành lang thi công lắp đặt điện - hệ thống cống - hệ thống cung cấp
nước, mà còn góp phần làm thông thoáng, tạo bộ mặt nông thôn hiện đại. Hệ
thống đường được mở rộng là yếu tố quan trọng hàng đầu để cải thiện và nâng
cao tiện nghi sinh hoạt trong các khu dân cư nông thôn. Việc mở rộng, nối liền
các đường giao thông nông thôn góp phần phát triển các ngành nghề, mở rộng
giao lưu văn hoá giữa các vùng, tăng cường các giá trị xã hội nông thôn.
1.7. Nhu cầu phát triển các phương tiện cơ giới tác động đến giao thông
nông thôn
Vấn đề hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp được biểu hiện rất rõ qua xu hướng
sử dụng ngày càng phổ biến các máy móc nông cụ trong sản xuất.
Điều kiện này hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Nhà nước ta: “Dùng máy
kéo nhỏ ở nơi ít ruộng đất, máy kéo loại trung và lớn sử dụng tại nơi nhiều
ruộng đất trong khâu làm đất; đẩy mạnh cơ giới hoá các khâu gieo trồng, chăm
sóc và thu hoạch. Cơ giới hoá giao thông vận tải thuỷ, bộ đáp ứng nhu cầu vận
chuyển sản xuất và lưu thông hàng hoá, hành khách”.
Tích tụ ruộng đất là một quá trình tất yếu của kinh tế thị trường, nó thúc đẩy
nông nghiệp đi lên theo hướng sản xuất hàng hoá lớn và dẫn tới sự phân công
lại lao động xã hội. Việc sử dụng máy móc nông cụ cơ giới và vận chuyển bằng
ô tô tải ngày càng phát triển. Đây là cơ sở cho việc mở rộng hệ thống đường sá,
thay đổi bộ mặt làng quê.
Phương tiện vận tải cơ giới (các loại xe 4 bánh và 3 bánh) đã trở thành chủ đạo
trong việc chuyên chở nông sản, thực phẩm từ nới sản xuất đến các thị trường
tiêu thụ và nơi chế biến. Cho nên cần quan tâm hệ thống giao thông nông thôn,
các tuyến đường liên xã, liên thôn ấp kết nối với hệ thống giao thông - thuỷ lợi
nội đồng. Đây là cơ sở cho việc phát triển cơ giới hoá ở nông thôn.
Như vậy, việc mở rộng mặt cắt ngang đường sá nông thôn nói chung và trong
khu dân cư nói riêng để đảm bảo thông xe là một nhu cầu cấp bách của sản
xuất và đời sống.
2.Quy hoạch mở rộng đường giao thông nông thôn
2.1. Về quy hoạch giao thông vận tải trên địa bàn nông thôn:
Đối tượng phục vụ chủ yếu của giao thông vận tải trên địa bàn xã là các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp quy mô nhỏ,
phân tán; có liên quan chặt chẽ với thời vụ và thời điểm của nông nghiệp.
Quy hoạch mạng lưới giao thông xã cần dựa trên quy hoạch xây dựng tổng thể
của xã về cơ sở hạ tầng. Mạng lưới đường làng xã từ nay đến những năm 2010
về cơ bản nên tận dụng các tuyến đường hiện có, cải thiện những đoạn chưa
hợp lý và bổ sung cục bộ. Khi xây dựng các tuyến đường trục giữa các xã, nếu
tận dụng tuyến đường liên huyện, liên tỉnh cần chú ý đến việc thông xe và an
toàn giao thông khi vào mùa vụ sản xuất nông nghiệp. Vào giai đoạn cao điểm
có thể tạm ngừng hay hạn chế một số loại xe, máy nông nghiệp đi qua, chỉ cho
chạy qua vào ban đêm.
Chiều rộng mặt cắt ngang mỗi con đường làng xã gồm hai phần: phần lòng
đường dành cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá và phần lề đường cần đủ rộng
để bố trí cột điện, đường ống cấp nước, rãnh thoát nước và đất dự trữ để mở
rộng (nếu cần).
Việc mở rộng đường sá trong làng xã hay nâng cấp, mở mới đường là công
việc cần được sự nhất trí của cộng đồng. Đây là kinh nghiệm trong công tác xã
hội hoá và phát huy dân chủ cơ sở trong việc quy hoạch, thiết kế, xây dựng và
kiểm tra việc phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng nông thôn nói chung.
Khi chọn hướng tuyến đường giao thông nông thôn cần thực hiện một số đểm
sau:
- Cần xác định các điểm khống chế theo hướng chung của tuyến; vị trí cầu, chỗ
đường giao nhau, địa điểm đường phải đi qua, chỗ nối với đường chính.
- Khi khối lượng công trình không lớn nên sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đối phù hợp của địa phương.
- Tiết kiện sử dụng đất, nhất là đất nông nghiệp, chú ý kết hợp giao thông với
thủy lợi, và giao thông đường bộ với giao thông đường thủy.
- Tuyến đường nên tránh đi qua khu vực có điều kiện địa chất xấu, đầm lầy, các
sông suối rộng và sâu, địa hình phức tạp với những khúc ngoặt gấp, lên xuống
quá dốc.
- Đảm bảo liên hệ thuận lợi với các điểm tập trung giữa trường học, y tế, nhà ở,
chợ, bến xe, bến sông, bến cảng, sân bay, trạm trại, cơ quan hành chính, bưu
điện viễn thông v.v… và không ngập lụt, lầy lội trong mùa mưa lũ.
- Tuyến nên thẳng, khối lượng công trình ít, giá thành không cao, chi phí duy tu
bảo dưỡng về sau ít. Tuyến đường phải hòa nhập với cảnh quan và sinh thái
của địa phương.
- Để nâng cao hiệu quả đồng vốn cóthể xem xét khả năng đầu tư phân kỳ, xác
định hợp lý tiêu chuẩn kỹ thuật của từng giai đọan và phải so sánh hiệu quả kinh
tế - xã hội của từng phương án tuyến để lựa chọn tuyến đường hợp lý nhất.
- Phải xác định mục tiêu chọn tuyến hợp lý trên cơ sở kế thừa trong quy họach
chiến lược dài hạn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn. Không th6ẻ làm quy mô quá lớn, đi trước quá nhiều, lại không phù
hợp cho quy họach phát triển kinh tế xã hội, tương lai có thể gây lãng phí,
không còn phù hợp.
- Cần lựa chọn cách tiếp cận gần đúng các vấn đề trong quy họach chiến lược
sao cho thỏa mãn các nhu cầu ngắn hạn và trung hạn nhưng vẫn duy trì được
khả năng chuyển cấp đường dễ dàng sang cấp đường có yêu cầu cao hơn đến
năm 2020.
Đường làng xã cần được mở rộng với lòng đường rộng tối thiểu 5 m và lề
đường mỗi bên rộng 1,5m (khi qua khu dân cư ) và 0,5m khi qua ruộng. Chiều
rộng lưu không tối thiểu 8m (qua khu dân cư) và 6m (khi qua ruộng, vườn).
Cần chú ý tận dụng nguồn vật liệu xây dựng tại địa phương để làm mặt đường.
Ở trung tâm các xã, nơi gần chợ, khu hành chính xã, trường học, trạm y tế.v.v…
cần dành đất để làm bãi đổ xe cơ giới, xe khách sau này.
Bảng 4: Chiều rộng của một số loại đường làng xã (mét)
Đường Chiều rộng
Lòng đường
Lề đường mỗi bên
Lưu không
1
Đường trục xã
6
2–1
10 –8
2
Đường thôn (làng)
5
1,5 – 0,5
8–6
3
Đường ngõ xóm
3
4
Đường nội đồng
1
5
4
4
2.2. Điều tra hiện trạng đường sá trong khu dân cư
Ngày nay, nhu cầu mở rộng đường sá trong khu dân cư đã trở thành bức thiết,
tất yếu và khách quan, không thể không làm. Nhưng vấn đề này liên quan đến
đất đai và chi phí di dời, bồi hoàn hay giải toả để xây dựng, mở rộng đường
nông thôn. Đất đai vốn là một vấn đề rất nhạy cảm và hết sức phức tạp. Vì vậy,
công tác điều tra hiện trạng đường sá trong khu dân cư và những số liệu liên
quan đến việc mở rộng đường là công việc cần được tiến hành trước khi lên
phương án mở rộng đường. Các bước cần quan tâm khi quy hoạch mở rộng
hoặc xây dựng đường làng xã:
- Hiện trạng đường sá và cầu cống trong khu vực dự kiến xây dựng đường
nông thôn: Khi lập quy hoạch mở rộng hệ thống đường, cần tiến hành điều tra,
thu thập các số liệu về hiện trạng đường sá trong xã và các số liệu liên quan khi
mở rộng đường.
Nội dung điều tra: chiều dài tuyến, chiều rộng mặt cắt ngang các đoạn tuyến, tại
mỗi vị trí có sự thay đổi chiều rộng con đường đều cần đo một mặt cắt ngang.
Đối với các cầu và cống trên đường, cần có số liệu về số lượng và chất lượng;
phát hiện những hư hỏng cần có kế hoạch sửa chữa, hay nâng cấp để đáp ứng
nhu cầu đi lại hiện tại và tương lai…
Do hệ thống đường sá trong xã đơn giản, thường chỉ gồm một đường trục xã,
đường trục thôn (đường làng trước kia) và những ngõ xóm; cách tổ chức điều
tra tốt nhất là trực tiếp, tự do và ghi chép kết quả vào các bảng thống kê như
dưới đây.
Bảng 5 . Bảng thống kê hiện trạng mạng lưới đường tại một địa phương
Chiều rộng (m)
TT
Tên
đường
Dài
(m)
Nền
Mặt
Lưu
không
Loại mặt
đường &
Ghi
tình
chú
trạng tốt
xấu
Bảng 6 . Bảng thống kê hiện trạng cầu cống tại một địa phương (xã)
TT
Vị
trí
Khẩu
độ (m)
Dài (m)
Rộng
(m)
Chất
lượng
Ghi
chú
- Các số liệu liên quan đến việc mở rộng đường
Các số liệu liên quan đến việc mở rộng đường sá như số hộ gia đình là chủ
trang trại, số hộ làm nghề dịch vụ vận chuyển, các hộ làm nghề chế biến nông
sản, thực phẩm; các hộ hiện đã có và dự định mua phương tiện vận tải cơ giới
và số hộ có đầu máy kéo, máy cày…trong làng xã cần được thống kê. Số hộ
này càng nhiều thì dự án mở rộng đường sá càng được sự ủng hộ và tham gia
tích cực.
- Nhận xét hiện trạng
+ Nhận xét về việc phân bố các tuyến đường đã hợp lý và thuận tiện cho tất cả
các xóm, thôn trong xã; hay còn có những xóm thôn chưa thuận tiện liên hệ với
trung tâm hoặc đường giao thông bên ngoài…;
+ Về tuyến, cần phát hiện những tuyến nào chưa hợp lý, như quá nhiều khúc
quanh co cần được nắn lại; những đoạn nào cần được mở thông …
2.3. Chọn phương án mở rộng đường làng xã
Quy hoạch mở rộng đường giao thông xã dựa trên quy hoạch xây dựng tổng
thể xã, là một phần trong dự án quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng. Vì vậy cần
phải tiến hành lập quy hoạch tổng thể trước để làm cơ sở cho việc quy hoạch
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mà dự án mở rộng đường sá là một thành
phần quan trọng.
Theo kinh nghiệm của Bộ Giao thông vận tải và trường Đại học Giao thông Hà
Nội nghiên cứu về đường giao thông nông thôn thì: Mạng lưới đường làng xã từ
nay tới năm 2010, về cơ bản nên tận dụng các tuyến đường hiện có, cải thiện
những đoạn chưa hợp lý và bổ sung cục bộ những đoạn cần thiết để giảm chi
phí đầu tư.
Nội dung quy hoạch mở rộng đường làng xã bao gồm cả việc điều chỉnh lại
mạng lưới, nắn lại một số đoạn đường quá quanh co hay cần mở thêm những
đoạn đường mới để cải thiện hệ thống đường sá.
Một số điều cần lưu ý khi quy hoạch chỉnh trang đường sá:
+ Khi tận dụng đường cấp tỉnh, huyện làm đường trục làng xã hay làm đường
nối các cụm dân cư, cần chú ý đến việc đảm bảo thông xe và an toàn giao
thông. Để tránh tình trạng vào mùa vụ địa phương làm ách tắc xe cộ trên đường
giao thông (vào giai đoạn cao điểm), có thể tạm ngừng hay hạn chế một số loại
xe, máy nông nghiệp hoạt động, chỉ cho chạy qua vào ban đêm.
+ Ngoài ra, ở trung tâm xã, gần chợ… cần giành đất để làm bãi đỗ xe cơ giới,
kiêm luôn chức năng điểm đỗ xe khách nông thôn (village bus); hiện nay chưa
cần vẫn có thể sản xuất trồng trọt. Tương lai không xa sẽ phải dùng đến, nếu
không sẽ không còn đất, hay phải phá dỡ một số công trình gây lãng phí.
Sau khi có phương án mở rộng đường, cần thống kê diện tích nhà cửa, vườn
tược… nằm trong giới hạn mở rộng đường để thông báo công khai, tố chức cho
cộng đồng tham gia ý kiến và bàn biện pháp khắc phục.
Tương tự như vậy, cần thống kê số thửa đất có liên quan đến việc mở rộng
đường của các hộ ven đường và các chủ sở hữu công trình nằm ven đường.
Khi phương án quy hoạch mở rộng hệ thống đường được chấp thuận, thì chỉ
giới lưu không của các con đường là cơ sở để quản lý xây dựng ở địa phương.
3.Công tác quản lý đường giao thông nông thôn
3.1. Phương thức quản lý,duy tu, bảo dưỡng đường sá
Về quản lý, cần có bộ máy gọn nhẹ để đôn đốc chung, từng đoạn đường nên
chia cho các hộ gia đình ở kề đó tự quản. Do lợi ích sử dụng trực tiếp nên
quãng đường sẽ được quản lý chu đáo.
Nội dung công tác bảo dưỡng đường sá
Các loại mặt đường đều có tuổi thọ nhất định và cần được duy tu bảo dưỡng
định kỳ. Tốt nhất là tại mỗi huyện nên có một đội làm công tác bảo dưỡng
đường làng xã (kết hợp với việc bảo dưỡng giao thông bên ngoài khu dân cư).
Bảo dưỡng đường sá bao gồm cả việc luôn luôn giữ cho cống rãnh thoát nước
được thông. Bởi việc ứ đọng nước trên đường không chỉ là mất vệ sinh, mà còn
là nguyên nhân phá hỏng đường nặng nhất.
Cần tổ chức tổng vệ sinh chung định kỳ trong làng xóm, kết hợp việc thu dọn
rác thải tồn đọng tại những nơi công cộng với việc làm sạch đường và khơi
thông cống rãnh thoát nước. .
3.2. Công tác lập quy hoạch xây dựng đường giao thông
3.2.1. Xác định thời gian quy hoạch
Mốc thời gian quy hoạch mạng lưới đường giao thông trong khu dân cư phù
hợp với quy hoạch khu dân cư, khoảng 10-15 năm. Kế hoạch xây dựng đợt đầu
(ngắn hạn) thường được lập cho thời hạn 3-5 năm.
3.2.2. Tình hình dân số trong khu dân cư