Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )
Khoa luận lốt nghiệp
như: thông tin về số cổ phiếu phát hành, số cồ phiếu mua lại, cổ tức trên mỗi
cô phiếu, kết cấu nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối...
Ba là, cơ chế hoạt động của T T C K chưa thực sự hoàn chỉnh. Các văn bàn
pháp quy ờ mức thấp vì vậy không bao trùm được hết phạm v i hoạt động của
thị trường; các quy định về công bố thông tin còn chưa đầy đủ. chưa phù hợp
vữi thực tế. Việc phân định trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động thị
trường giữa ủy ban chứng khoán nhà nưữc và tồ chức tự quản chưa rõ ràng,
thiêu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận... Ngoài ra, cách xử lý vấn đề
của cơ quan quàn l trong những sai phạm gần đây của các công ty niêm yết
ý
trong việc công bố thông tin còn quá chậm và thiếu kiên quyết, chưa xử l
ý
nghiêm các trường hợp v i phạm. Một vấn đề khác là, chế t i đối vữi các v i
à
phạm trong công bố thông tin. Mặc dù Nghị định 22/2000/NĐ-CP ngày
10/7/2000 về xử phạt v i phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán l
à
T T C K đã quy định việc xử phạt đối vữi những trường hợp v i phạm quv định
về công bố thông tin, về chế độ báo cáo trong hoạt động kinh doanh.... song
xem ra, vữi mức phạt quy định hiện nay (từ vài trăm nghìn đến vài triệu dồng)
là chưa cao, chưa mang tính răn đe vữi những v i phạm cùa doanh nghiệp.
Bốn là hệ thống truyền t i thông tin về các CTCPNY của Trung tâm giao
à
dịch chứng khoán còn nhiều bất cập, dẫn đến thông tin cung cấp cho nhà đầu
tư cò thiếu nhiều yếu tố quan trọng. Mặc dù, thõng tin được công bố dưữi
n
hai dạng l đăng trên Bản tin T T C K và đăng trên trang web của trung tâm,
à
nhưng thực tế những thông tin được công bố vẫn còn chưa đầy đủ để giúp các
nhà đâu tư có cái nhìn toàn diện về công ty.
Nhóm
nguyên nhân chủ quan:
Một là, các doanh nghiệp có thói quen không muốn công khai và minh
bạch BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam vì muốn tư lợi cá nhân. Đ ố i vữi
các doanh nghiệp cồ phần hóa, do quyền lực chi phối thực sự vẫn thuộc về
các doanh nghiệp cổ đông nhà nưữc m à thông thường là thành phần ban giám
Đinh Thị Linh
62
Lóp: A2 - QTKD - K4Ì
Khoa luận lốt nghiệp
đốc cũ (được giao đại diện vốn nhà nước), họ sợ bị mất quyền lợi dẫn đến sợ
phải đối mặt với việc công khai và minh bạch hóa khi niêm yết. v ề phía các
công ty cổ phần, tình hình cũng không mấy sáng sủa hơn. C ô đông chi phôi,
để duy t ì quyền lợi cá nhân trong kiểm soát công ty mình nên muốn duy t ì
r
r
cồ phần chi phối và không muốn đa dạng hóa sậ hữu qua hình thức phát hành
cổ phiếu cũng như công khai và minh bạch thông tin báo cáo tài chính.
Hai là, tập quán công bố thông tin của các công ty cổ phần nói chung và
công ty niêm yết nói riêng còn nhiều bỡ ngỡ, do T T C K Việt Nam đi vào hoạt
động được gần 8 năm, một thời gian còn quá ngắn nên các doanh nghiệp vân
chưa thực sự làm quen với vấn đề này.
Ba là, các doanh nghiệp chưa thực sự ý thức được tầm quan trọng của việc
công khai và minh bạch BCTC. Lãnh đạo các công ty niêm yết nhiều khi chỉ
mải m ê kinh doanh m à í chú trọng đến việc thiết lập các mối quan hệ xã hội
t
với các cổ đông, người chủ thực sự của doanh nghiệp thông qua việc minh
bạch và công khai các báo cáo tài chính.
Chính vì những nguyên nhân kể trên m à vấn đề công khai và minh bạch
các BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam vẫn còn tồn tại khá nhiều bất
cập. Thiết nghĩ các cơ quan chức năng cũng như các doanh nghiệp cần phải
có giải pháp hợp lý đề khắc phục hạn chế trong vân đề này. Điêu đó vô cùng
quan trọng trong việc tạo niềm tin cho các nhà đầu tu, tạo điêu kiện cho sự
phát triển cùa T T C K Việt Nam.
Đình Thị Linh
63
Lóp: A2 - QTKD - K4Ỉ
Khoa luận tết nghiệp
C H Ư Ơ N G HI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP V À KIÊN NGHỊ
ì. C Ả N C Ứ Đ È X U Ấ T K I Ê N NGHỊ
1. Yêu cầu của việc hội nhập kinh tế quốc tế
Nên kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đã, đang và sẽ tiêp tục có
những thay đổi to lớn với những xu hướng nổi bật là tự do hóa thương mại thế
giới, đã mờ ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và khá năng trong việc huy động
mọi nguồn lực cho sự phát triền, đồng thời cũng đang đặt Việt Nam trước
nhiêu thách thức mới. Trước tình hình đó, dù muốn hay không Việt Nam cũng
phải hội nhập vào dòng chảy cửa thời đại. Hiện nay, Việt Nam đang từng
bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hiện l thành viên cửa ASEAN,
à
APEC, và cửa WTO...Là thành viên cửa các tố chức này sẽ tạo điều kiện cho
các D N tiêp cận thị trường rộng lớn hơn với cùng một chê độ đối xử như với
các thành viên khác cửa tô chức, những cam kết giảm trợ cáp. mờ rộng hạn
ngạch xuất khấu cửa các nước, nhất là nhóm các nước phát triển có thê aiúp
các D N dành được nhiều thị trường hơn, tăng xuất khẩu nhiều hơn. Tuy
nhiên, thách thức lớn nhất khi Việt Nam gia nhập WTO là sức cạnh tranh cùa
nền kinh tế. T ự do hóa thương mại với mục tiêu tăng trường vô hạn về thương
mại và nhằm vào lợi nhuận một cách tối đa đã khiến các doanh nghiệp luôn
cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh là sự cạnh tranh giành thị trường, tranh giành
khách hàng giữa các doanh nghiệp đê tiêu thụ sản phàm. H ộ i nhập kinh tế
quốc tế có nghĩa l doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong phạm v i quốc
à
gia m à còn phải cạnh tranh trên phạm v i quốc tế, trên một sân chơi rộng lớn
hơn. Đê có thê tận dụng hiệu quả các cơ hội và vượt qua các thử thách m à hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại thì chi có giải pháp duy nhất là D N phải nâng
cao sức cạnh tranh cùa chính mình. Tuy nhiên, đê nâng cao khả năng cạnh
tranh và tham gia hiệu quà cửa D N thì ngoài nỗ lực cửa chính bản thân D N
cũng cần phải có sự hỗ trợ cùa Nhà nước.
Đình Thị Linh
64
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
Đ ứ n g trước yêu cầu của sự hội nhập nền kinh tế, Việt Nam đang tích cực
chủ động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, vì thế các công cụ quản l kinh tê,
ý
trong đó có kế toán, cũng đòi hòi phái được đổi mới sao cho thích hợp với các
chuẩn mực, thông lệ kế toán của các nước trên thế giới, nhằm thu hẹp những
khoảng cách khác biệt về hệ thểng báo cáo t i chính với các nước khác trên
à
thế giới. Điều này là vô cùng quan trọng bời sự phát triển về sể lượng của các
công ty đa quểc gia, cùng với sự toàn cầu hóa của T T C K trên thế giới, đã làm
cho các nhà đầu tư, các nhà phân tích, các nhà quản lý, các cể vấn tài chính...
cần nghiên cứu báo cáo t i chính ờ nhiề quểc gia khác nữa chứ không riêng
à
u
gì ở nước họ. Những người có nhu cầu nghiên cứu các báo cáo t i chính ờ
à
nước ngoài thường có xu hướng nhận định theo kinh nghiệm và kiến thức của
họ, theo cách m à báo cáo t i chính được lập ra ờ nước họ. Mặc dù, BCTC ờ
à
một sể nước có thể giểng nhau, song chúng vẫn khác nhau do nhiề nguyên
u
nhân, như hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, luật pháp, môi trường kinh doanh, hoặc
do yêu cầu của người sử dụng thông tin trên BCTC ở mỗi quểc gia là khác
nhau. T ừ sự khác nhau nói trên, dẫn đến việc sử dụng các khái niệm cùa các
yếu tể trong BCTC ở mỗi quểc gia cũng thường rất đa dạng, và chính điều
này đã dẫn đến việc sử dụng những chuẩn mực khác nhau để hạch toán các
khoản mục trong BCTC. từ đó làm cho việc soạn thào và trình bày BCTC ở
mỗi quểc gia cũng khác nhau. Trong tiến trình hội nhập, các D N Việt Nam
đang cể gắng hướng ra thị trường quểc tế thông qua việc gọi vển, liên doanh,
mờ công ty chi nhánh ở nước ngoài. Vì vậy BCTC của các công ty Việt Nam
sẽ được sử dụng bời các nhà đầu tư quểc tế, chủ nợ, cơ quan cấp phép nước
ngoài để đánh giá tình hình t i chính của công ty trong khi đó những người
à
này quen thuộc với các chuẩn mực kế toán quểc tế hơn là chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Bời vậy. hiện nay Nhà nước đang nghiên cứu đê thu hẹp những
khác biệt và xây dựng hệ thểng chuân mực kê toán Việt Nam ngày càng
tương đồng với hệ thểna chuẩn mực quểc tế. Việc này sẽ khiến các D N dễ
Đình Thị Linh
65
Lớp: A2- QTKD - K43