1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

II-/ Vị trí, vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )


Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm thỏa

mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải

vật chất, công nghiệp là ngành không những chỉ khai thác tài nguyên, mà còn

tiếp tục chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đợc khai thác và chế biến

từ các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung

gian, để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và

tinh thần cho con ngời.

- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực

hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, tuỳ theo trình độ

phát triển của công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ

những đặc điểm và điều kiện cụ thể của đất nớc trong mỗi thời kì cần phải xác

định đúng vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, hình thành phơng

án cơ cấu công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ và định hớng từ chuyển dịch cơ

cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của

nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội

của mỗi quốc gia.

2.- Vai trò và tác động của công nghiệp trong quá trình phát triển nền

kinh tế.

2.1. Vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế

-Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế

lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu

khách quan đó xuất phát từ bản chất và những đặc điểm vốn có của sản xuất

công nghiệp. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo định hớng xã

hội chủ nghĩa, công nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo. Vai trò chủ đạo của công

nghiệp đợc hiểu là: trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có

khả năng tạo ra động lực và định hớng sự phát triển các ngành kinh tế khác lên

nền sản xuất lớn. Vai trò chủ đạo đó dợc thể hiện trên các mặt sau:

8



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



- Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, công nghiệp có điều kiện tăng

nhanh tốc độ phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học

công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ

đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp phát triển nhanh hơn các ngành kinh tế

khác. Do quy luật "quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ

phát triển của lực lợng sản xuất", trong công nghiệp có đợc hình thức quan hệ

sản xuất tiên tiến. Tính tiên tiến về các hình thức quan hệ sản xuất, sự hoàn

thiện về các mô hình tổ chức sản xuất đã làm cho công nghiệp có khă năng

định hớng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất lớn

theo "hình mẫu", theo "kiểu" công nghiệp.

- Cũng do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về

công nghệ sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm công nghiệp, công

nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng t liệu lao động trong

các ngành kinh tế, từ đó mà công nghiệp có vai trò quyết định trong việc cung

cấp các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vất chất cho toàn bộ các ngành kinh

tế quốc dân.

- Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật

chất- kĩ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội

ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỉ luật và trình độ kĩ thuật cao, cộng với

tính đa dạng của hoạt động sản xuất, công nghiệp là một trong những ngành

đóng góp phần quan trọng trong việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để

phát triển nền kinh tế, từ đó công nghiệp có vai trò quan trọng góp phần vào

việc giải quyết những nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế nh: tạo việc

làm; xoá bỏ cách biệt thành thị nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi...

- Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta hiện nay Đảng có chủ trơng "coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu" giải quyết vấn đề cơ bản về lơng

thực cung cấp nguyên liệu động thực vật để phát triển công nghiệp. Để thực

hiện đợc những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai trò quan trọng cung

9



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



cấp các yếu tố đầu vào và giải quyết đầu ra đa nông nghiệp lên nền sản xuất

hàng hoá.

2.2. Những tác động của phát triển công nghiệp trong quá trình phát

triển kinh tế.

2.2.1. Phát triển công nghiệp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Phát triển công nghiệp là chìa khoá để phát triển kinh tế bởi năng xuất

lao động cao trong công nghiệp sẽ dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình quân đầu

ngời, tăng sức mua, mở rộng thị tròng hàng tiêu dùng và dịch vụ. Đặc biệt là

sự phát triển của công nghiệp chế biến.Vì đây là ngành tạo ra khả năng thay

thế nhập khẩu có hiệu quả và cũng là ngành có khả năng tăng xuất khẩu, giải

quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất

nghiệp, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Thúc đẩy phát triển kinh tế.

2.2.2. Phát triển công nghiệp với quá trình đô thị hoá.

Thông qua phân bố công nghiệp mà phân bố lại dân c ở các vùng, thúc

đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng, thực hiện quá trình đô thị

hoá đất nớc. Quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hoá thờng diễn ra song

song bởi các lí do sau:

a) Các yếu tố có tính chất tiết kiệm.

- Dân số đông sẽ giảm đợc chi phí tuyển dụng nhân công vào làm công

nghiệp, đặc biệt là cán bộ giỏi, công nhân lành nghề.

- Không phải tăng thêm chi phí xã hội trong việc xây dựng thêm kết cấu

hạ tầng.

- Dịch vụ y tế giáo dục đã đợc và có điều kiện phát triển cao ở thành

phố.

b) Hiệu quả kinh tế của việc hôi tụ nhiều công ty của nhiều ngành vào

10



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



gần nhau.

-Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu sẽ giảm chi phí vận chuyển và cung

cấp kịp thời.

- Gần các dịch vụ sửa chữa giảm chi phí.

- Tài chính ngân hàng cũng tập trung ở thành phố thuận lợi cho hoạt

động công nghiệp.

- Có điều kiện tốt cập nhật thông tin trong nớc và quốc tế.

c) Tiện nghi ở thành phố tốt hơn dễ thu hút mọi ngời.

Trong xã hội công nghiệp nhu cầu về tiện nghi sinh hoạt rất cao và ở

khu vực thành thị có khả năng đáp ứng tốt hơn, thu hút đợc mọi ngời và chính

lực lợng này sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp

2.2.3. Phát triển công nghiệp với giải quyết việc làm.

Ngoài việc tạo ra công cụ lao động, phơng tiện sản xuất trang bị kĩ thuật

cho các ngành là cơ sở vất chất cho các ngành tạo ra việc làm thì quá trình

phát triển công nghiệp cũng yêu cầu một lực lợng lớn lao động mà đặc biệt là

lao động có trình độ cao cho quá trình phát triển. Công nghiệp càng phát triển

thì yêu cầu về lao dộng càng cao, giải quyết đợc việc làm, giảm tỉ lệ thất

nghiệp của nền kinh tế.

2.2.4. Phát triển công nghiệp với những mối liên kết trong nền kinh tế.

Quá trình phát triển công nghiệp đòi hỏi sự liên kết ngợc từ các ngành

khác với công nghiệp cũng nh giữa các ngành công nghiệp sản xuất t liệu sản

xuất và các ngành công nghiệp sản xuất t liệu tiêu dùng.

- Trớc hết nông nghiệp có ảnh hởng qua lại rất lớn đối với phát triển

công nghiệp. Nâng cao năng xuất lao động trong nông nghiệp giúp cho công

11



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



nghiệp phát triển thuận lợi hơn và ngợc lại. Mối quan hệ đợc thể hiện ở các

mặt sau:

+ Thu nhập cao của nông dân sẽ làm tăng cầu về hàng hoá công

nghiệp.

+ Năng xuất lao động nông nghiệp tăng sẽ làm tăng nguồn

nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp.

+ Năng xuất lao động nông nghiệp tăng sẽ tăng nhanh lợng nông

sản xuất khẩu, thu ngoại tệ tăng tạo điều kiện nhập khẩu nguyên vật liệu làm

đầu vào cho công nghiệp.

+ Thu nhập của nông dân tăng sẽ tăng khả năng tiết kiệm, tăng

khả năng đầu t phát triển kinh tế.

+ Năng xuất lao động nông nghiệp tăng lên cho phép rút bớt lao

động ra khỏi khu vực nông nghiệp. Đây là lực lợng lao động bổ sung cho công

nghiệp.

+ Công nghiệp cung cấp đầu vào và giải quyết đầu ra cho nông

nghiệp, công nghiệp phát triển thu nhập ngời dân tăng kích thích giá nông sản

tăng có lợi cho nông dân, kích thích mở rộng sản xuất nông nghiệp, tăng năng

xuất cây trồng vật nuôi...

-Sự liên kết ngợc từ những ngành công nghiệp chủ yếu sản xuất hàng

hoá tiêu dùng qua các ngành công nghiệp sản xuất t liẹu sản xuất. Sự liên kết

ngợc trực tiếp cho bất kì một ngành công nghiệp j nào đó đợc xác định nh sau:

Lbj= aij

Trong đó: Lbj là chỉ số liên kết ngợc.

aij là hệ số leontief (hệ số đầu vào-đầu ra)



12



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



Công thức trên cho ta cách tính sự liên kết ngợc một cách đơn giản

bằng cách công các hiệu số đầu vào trong nớc của nó.

Ví dụ: Nếu ngành công nghiệp dệt tăng giá trị sản lợng lên 30% và

nhập khẩu tơng đơng 15% giá trị sản phẩm thì chỉ số liên kết ngợc Lbj sẽ là

55% bằng phần chi phí mua nguyên liệu trong nớc: (100%-30%-15%=55%).

Chỉ số này chỉ nói lên mối liên kết ngợc trực tiếp.

Nhng nếu ngành dệt khuyến khích trồng bông thì liệu việc trồng bông

có tác dụng kích thích lại sản phẩm phân bón và thuốc trừ sâu không? Ta có

thể xác định sự tác động gián tiếp này bằng cách cộng những hệ số gián tiếp

và hệ số trực tiếp của phần đảo ma trận của Leontief kí hiệu hệ số Rij, ta có:

Ltj = Rij .

Trong đó:

Ltj = hệ số trực tiếp cộng hệ số gián tiếp, hay là toàn bộ liên kết ngợc

từ ngành công nghiệp j.

Phơng pháp đơn giản để xác định những liên kết thuận, trực tiếp:

Lft = j Xij / Zi .

Trong đó:

Lft là hệ số liên kết thuận cho ngành công nghiệp i.

Xij là sản phẩm của ngành công nghiệp thứ i có đợc bởi ngành công

nghiệp sử dụng thứ j (dãy thống kê bảng đầu ra-đầu vào).

Zi là sản phẩm i cho khâu sử dụng trung gian và khâu sử dụng cuối

cùng.



13



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



2.2.5. Phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trờng tự nhiên.

a) Một số hậu quả của quá trình phát triển công nghiệp tới môi trờng tự

nhiên.

Môi trờng tự nhiên có vai trò quan trọng đối với phát triển công nghiệp.

Từ khí quyển, thuỷ quyển, địa quyển đều có những tác động lớn nhỏ tới phát

triển công nghiệp. Môi trờng tự nhiên cung cấp và đảm bảo không gian cần

thiết, cũng nh các loại tài nguyên làm nguyên liệu đầu vào cho phát triển công

nghiệp.

Sản xuất công nghiệp là quá trình biến đổi vất chất từ dạng tự nhiên của

nó thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau đáp ứng nhu cầu của con

ngời, đồng thời làm biến đổi môi trờng tự nhiên. Toàn bộ chu trình biến đổi

mà công nghiệp tác đông vào môi trờng có thể thấy rõ qua sơ đồ:



Môi trờng tự nhiênSản xuất công nghiệpChất thải công nghiệp



Sản phẩm có ích



Quá trình tiêu dùng



Chất thải





Cùng với quá trình phát triển công nghiệp, mức độ tác động của nó tới

môi trờng tự nhiên cũng tăng lên. Những thành tựu của khoa học kĩ thuật đợc

nhanh chóng đa vào phát triển sản xuất công nghiệp và cùng với quá trình này

công nghiệp phát triển nhanh chóng tăng cả về quy mô, phạm vi, tốc độ, cơ

cấu đã tác động rất mạnh đển môi trờng, làm biến đổi môi trờng. Sự phong

phú đa dạng của hoạt động sản xuất công nghiệp với một hệ thống ngành nghề

ngày càng tăng, đã tạo ra hàng loạt những sự tác động khác nhau vào môi tr-



14



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



ờng tự nhiên. Con ngời thông qua sản xuất công nghiệp trở thành nhân tố tác

động mạnh mẽ nhất đến môi trờng tự nhiên, làm cho môi trờng không chỉ đơn

thuần vận động theo quy luật tự nhiên nữa. Thể hiện ở các mặt sau:





Quy mô của sản xuất công nghiệp tăng không ngừng và với tốc



độ nhanh hàng loạt các ngành công nghiệp mới ra đời, đã khai thác sử dụng

tài nguyên với một khối lợng lớn hơn trớc rất nhiều, làm cho nguồn tài nguyên

trở nên cạn kiệt. Hậu quả tất yếu không thể tránh khỏi là diện tích đất đai

dành cho nông nghiệp và nguồn động, thực vật giảm đi nhanh chóng, phá vỡ

thảm thực vật bao phủ bề mặt trái đất, làm giảm độ màu mỡ gây bạc màu chua

mặn....





Tốc độ khai thác, sử dụng các loại tài nguyên động, thực vật



dùng cho chế biến công nghiệp nhanh hơn rất nhiều lần khả năng tự tái sinh

của thế giới động thực vật, đã làm giảm màu xanh trên trái đất. Tình trạng

khai thác rừng ồ ạt với quy mô tốc độ lớn đã làm giảm tài nguyên rừng

nghiêm trọng. Nhiều loại động, thực vật trên thế giới bị diệt chủng, khoảng

60000 loài động, thực vật đang trong tình trạng suy thoái. Đây là nguy cơ dẫn

đến hậu quả khôn lờng do môi trờng tự nhiên tác động trở lại.





Công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản phát triển nhanh



nhằm đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến đã tác động trực tiếp to lớn

đến môi trờng, phá huỷ bề mặt trái đất làm thay đổi địa hình nhiều nguồn tài

nguyên bị sử dụng lãng phí. Một lợng chất thải lớn hàng năm đợc trả lại môi

trờng dới các dạng lí hoá tính khác nhau.

Tất cả những tác động đó của phát triển công nghiệp dẫn đến những hậu

quả to lớn đối với môi trờng cụ thể là:

+ Hiệu ứng nhà kính, do tăng lợng khí CO 2 dẫn đến tăng nhiệt

độ môi trờng.



15



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



+ Phá vỡ tâng ôzôn.

+ Bão từ.

+ Ô nhiễm đất, nguồn nớc, không khí. Lợng ôxi và nguồn nớc

giảm trong khi đó các loại khí độc nh NH4, CO2... tăng rất nhanh.

b) Những biện pháp phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trờng.

- Lựa chọn công nghệ thích hợp vừa đảm bảo tốc độ tăng trởng và phát

triển công nghiệp hợp lí vừa đảm bảo các tiêu chí bảo vệ môi trờng.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất công nghiệp theo hớng kết hợp

phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trờng tự nhiên.

- Tổ chức công tác sử lí chất thải công nghiệp tăng cờng vai trò và hoàn

thiện các công cụ quản lí của Nhà nớc, nhằm hạn chế tác động tiêu cực của

phát triển công nghiệp tới môi trờng.

- Tiến hành thực hiện một số biện pháp bảo vệ môi trờng theo cơ chế thị

trờng:

+ Đánh thuế ô nhiễm.

+ Cấp giấy phép ô nhiễm chuyển nhợng.

+ Thành lập quỹ bảo vệ môi trờng.

2.2.6. Phát triển công nghiệp với nâng cao chất lợng cuộc sống.

Một câu hỏi đợc đặt ra là: Công nghiệp hoá có thực sự nâng cao chất lợng cuộc sống hay không? Câu hỏi này đợc đặt ra bởi vì kết quả tăng trởng

kinh tế do công nghiệp mang lại thờng dẫn đến sự tắc nghẽn giao thông, sự đi

lại nơi làm việc ngày càng xa, gia tăng tội phạm, ô nhiễm môi trờng. Nghĩa là

tạo ra các yếu tố làm giảm chất lợng cuộc sống. Đó là một thực tế nhng để

đánh giá chất lợng cuộc sống thì có rất nhiều cách thức và rất nhiều yếu tố để

16



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



đánh giá rất khó có thể đa ra đợc kết luận đúng trên mọi giác độ. .Ngày nay

phổ biến ngời ta dùng ba yếu tố cơ bản là: tuổi thọ bình quân, mức độ biết

chữ, sức mua thực tế của ngời dân. Nhng các yếu tố phản ánh chất lợng cuộc

sống này đều phụ thuộc vào mức thu nhập quốc dân (GDP) trên đầu ngời.

Tính quy luật là khi thu nhập quốc dân theo đầu ngời tăng lên thì tỉ lệ dân đô

thị tăng lên, tỉ lệ học sinh tăng, tỉ lệ thầy thuốc trên 1000 dân tăng, tỉ lệ ngời

dới mức nghèo khổ giảm, tuổi thọ trung bình tăng....Những xu hớng trên

khăng định rằng phát triển công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi căn bản về mức

sống của dân c, cải thiện chất lợng cuộc sống.

3.- Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển công nghiệp.

Phát triển công nghiệp là sự chuyển đổi căn bản cả về chất và lợng của

công nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, tạo ra sự vợt trội của công nghiệp

trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động làm nền tảng cho sự phát triển nhanh,

hiệu quả cao và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Kết quả của quá trình phát

triển công nghiệp là sự chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất

kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ công là

chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động hiệu quả và trình độ văn

minh kinh tế xã hội cao.

Quá trình phát triển công nghiệp đợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:

3.1. Quy mô và tốc độ phát triển.

Trong qúa trình phát triển của công ngiệp thì quy mô và tốc độ phát

triển của công nghiệp không ngừng tăng lên. Để đánh giá quy mô của công

nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ tiêu cụ thể nh: giá trị tổng sản lợng, giá trị gia

tăng hàng năm, số lợng lao động trong công nghiệp....Để đánh giá tốc độ tăng

trởng hàng năm của công nghiệp ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu: Tốc độ tăng

của giá trị tổng sản sản lợng công nghiệp và tốc độ tăng của GDP công

nghiệp. Trong quá trình phát triển của công nghiệp thì các chỉ tiêu này phải đ17



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

×