Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
nền kinh tế Viêt Nam còn lạc hậu, cha phát triển thì chúng ta cha thể tiến hành
đầu t toàn bộ, dàn trải, mà phải tiến hành đầu t có trọng điểm, dựa trên cơ sở lí
thuyết cực phát triển. Chính điều này sẽ tạo ra tính hiệu quả và hợp lí trong
quá trình phát triển kinh tế.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là một vùng kinh tế tổng hợp, là một
tổng thể sản xuất theo lãnh thổ của nhiều ngành kinh tế phát triển cân đối và
nhịp nhàng. Trên vùng có nhiều ngành sản xuất chuyên môn hoá, các ngành
sản xuất chuyên môn hoá này thể hiện hớng chuyên môn hoá của vùng. Vùng
đợc hình thành trên cơ sở tính toán kinh tế tác động tổng hợp của tất cả các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, lịch sử và xã hội của vùng
1.- Điều kiện tự nhiên.
1.1.Vị trí địa lí.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với ba đỉnh là ba thành phố Hà NộiHải Phòng-Hạ Long và hai tuyến trục huyết mạch thông từ các nơi trong nội
địa của Bắc Bộ ra biển và đi quốc tế, là tuyến đờng 5 và đờng 18 tạo nên sơng
sống cho toàn Bắc Bộ.
Các trung tâm phát triển Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây của
Trung Quốc có quan hệ nhiều chiều với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Theo
ý kiến của nhiều chuyên gia, khối lợng hàng hoá quá cảnh khoảng 2,5-3 triệu
tấn mỗi năm của Vân Nam và các tỉnh phía tây Trung Quốc qua các cửa khẩu
phía Bắc ra biển thông qua cảng Hải Phòng và cảng Cái Lân chỉ với khoảng
cách từ 800-1200 km rút ngắn đợc gần 2/3 đờng đi so với đi về phía Đông Hng-Phong Thành. Chính Phủ Trung Quốc tiếp tục xây dựng Đông Hng, Hải
Nam thành các khu kinh tế mở và gắn kết với đặc khu kinh tế Thẩm Quyến,
Chu Hải, Trung Sơn và Hồng Kông thành chuỗi liên hoàn phát triển năng
động, hiện đại. Những điều đó ảnh hởng mạnh mẽ tới sự phát triển của vùng
kinh tế trọng điểm.
37
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonexia, Malayxia và
Thái Lan luôn luôn là những nớc nằm trên cánh cung Tây Thái Bình Dơng có
sự phát triển năng động, có nhiều điểm giống với Việt Nam. Đờng hàng hải
quốc tế chạy giữa, Việt Nam và các nớc nói trên đã tạo ra tiền đề cuốn hút sự
phát triển của nớc ta nói chung và của vùng trọng điểm nói riêng. Đó là những
thuận lợi, cơ hội tốt để vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ hoà nhập vào trào lu
chung của khu vực. Nhng mặt khác, địa bàn trọng điểm chịu sức ép về đối
trọng, nguy cơ tụt hậu và những tệ nạn xã hội bất lợi cho quá trình phát triển.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nằm giữa hai bộ phận lãnh thổ Đồng
Bằng châu thổ sông Hồng và sờn núi Đông bắc. Do hoạt động kiến tạo địa
chất, một phần lãnh thổ của vùng (Hà Nội, phần lớn tỉnh Hải Hng cũ và Hải
Phòng) tích tụ phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình, dải đồng bằng nam
Quảng Ninh đến Hải Phòng tích tụ phù sa sông và phù sa biển. Cánh cung núi
Đông Triều với những dải đồi núi ở độ cao từ 25 - 50 m đợc cấu tạo từ phiến
sét. Những đảo và quần đảo ven biển, có cấu tạo địa lý bằng đá vôi. Vùng có
bờ biển dài khoảng 300 km với vịnh sâu kín gió và một số điểm thuận lợi cho
xây dựng cảng, kể cả cảng nớc sâu, tạo ra cửa ngõ thông thơng và giao lu quốc
tế lớn cho vùng Bắc Bộ và cả nớc.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên.
Với tính đa dạng, nhiều vẻ của thiên nhiên, lòng đất vùng này chứa
đựng bể than lớn nhất cả nớc, đá vôi, đất sét, cao lanh có trữ lợng lớn. Bên
cạnh đó, địa bàn trọng điểm nằm trong vùng Bắc Bộ là vùng có nhiều tài
nguyên khoáng sản quan trọng và nhiều thứ chiếm tỷ trọng lớn của cả nớc nh:
Apatit, sắt, đồng, thiếc, chì, kẽm, vàng, đá quý, titan, đất hiếm cát ven biển....
Trên vùng ven biển và biển gần phần địa bàn trọng điểm thuộc vịnh Bắc Bộ,
ngoài nguồn lợi hải sản tơng đối phong phú, nguồn sa khoáng dồi dào và có
triển vọng khai thác dầu khí. Nhìn chung, vùng kinh tế trọng điểm không phải
là khu tập trung nhiều tài nguyên khoáng sản, nhng điều đáng nói ở đây là tài
38
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
nguyên khoáng sản có trữ lợng lớn và có vị trí quan trọng đối với cả nớc. Sự
phát triển công nghiệp trên địa bàn trọng điểm, phải trên cơ sở tận dụng toàn
bộ tài nguyên của vùng Bắc Bộ
Biểu1: Một số tài nguyên khoáng sản chủ yếu của vùng
Bắc Bộ
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
tên khoáng
sản
đơnvị
trữ lợng công
nghiệp
tỉ trọng so với
cả nớc (%)
Than đá
tỷ tấn
3,5
98
Than nâu
tỷ tấn
904,0
100
Sắt
tỷ tấn
136,0
16,9
Mangan
tỷ tấn
1,4
42
Titan
tỷ tấn
0,4
64
Đồng, niken
tỷ tấn
1,0
100
Thiếc
nghìn tấn
41,0
52,8
Vàng
Kg
643,9
18
Đất hiếm
triệu tấn
8,6
92,5
Apatit
triệu tấn
309,5
100
Côraphit
triệu tấn
10,0
78
Cao lanh
triệu tấn
34,1
40
Nguồn: Quyhoạch tổng thể kinh tế xã hội VKTTĐBB (Bộ KHĐT)
1.2.1. Tài nguyên khoáng sản.
Chỉ xét trên phần lãnh thổ của địa bàn trọng điểm, có một số các tài
nguyên khoáng sản quan trọng sau:
Than: Trong 5 loại than ở nớc ta (than nâu, than mỡ, than đá, than
ngọn lửa dài, than bùn), địa bàn trọng điểm có hai loại than nâu và than đá:
-Than nâu có khoảng 20 tỷ tấn, dự đoán trữ lợng công nghiệp khoảng
904 triệu tấn nằm ở vùng trũng Hà Nội. Đây là loại than có trữ lợng lớn xong
cho đến nay vẫn cha có đủ cơ sở kinh tế và kỹ thuật để khai thác.
- Than đá, tập trung chủ yếu ở địa phận Quảng Ninh với tổng trữ lợng là
6,5 tỷ tấn trong đó trữ lợng cấp A+B+C1+C2 là 3,5 tỷ tấn, trữ lợng công
nghiệp là 1,4 tỷ tấn. Than đá Quảng Ninh có chất lợng tốt với nhiệt năng 8120
39
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
- 8685 Kcal/kg có thể dùng chủ yếu cho sản xuất điện, chạy tầu hoả làm chất
đốt nguyên liệu sản xuất đất đèn, cácbuasilic, luyện graphit, điện cực, thiêu
kết quặng, phân đạm...Than đá Quảng Ninh tiềm năng lớn về mặt trữ lợng có
thể cho phép khai thác 30 triệu tấn/ năm. Song xét về mặt điều kiện, khai thác
ngày càng khó khăn do các mỏ nằm sâu trong vùng núi, mỏ lộ thiên hết dần.
Vì vậy, xét về khả năng vốn đầu t và hiệu quả kinh tế trong những năm tới chỉ
nên dữ mức khai thác 13 triệu tấn /năm và sau năm 2000 có thể tăng dần lên.
Muốn vậy cần sớm đầu t nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ phù hợp cho khai
thác hầm lò ở Quảng Ninh.
Cao lanh
- Cao lanh trong địa bàn trọng điểm Bắc Bộ tập trung chủ yếu ở Hải Dơng, Hng Yên và Quảng Ninh. Cao lanh ở Hải Dơng và Hng Yên có trữ lợng
6,9 triệu tấn, tập trung ở các mỏ Minh Tâm, Đồi chè, Đèo Gai, Phai Sơn.
Riêng mỏ Minh Tâm gồm ba khu vực khai thác là; Bích Nhồi, Tú Lạc , Đồi
Chè, các mỏ này đã đợc khai thác từ năm 1924 phục vụ cho lò bát Hải Ninh.
Đây là các mỏ cao lanh có chất lợng tốt nhất nớc ta, hiện nay đang khai thác
phục vụ nhà máy sứ Hải Dơng và gốm Bát tràng (Hà nội).
- Cao lanh Quảng Ninh, tập trung ở các mỏ Kim Tinh, Tấn Mùi, Phong
Vụ, Nà Phá, Vĩnh Thực, trữ lợng công nghiệp 0,4 triệu tấn. Mỏ Kim Tinh và
Vĩnh Thực đợc khai thác thủ công cung cấp cho xí nghiệp sứ Móng Cái.
Đá vôi cho sản xuất xi măng
Tổng trữ lợng đá vôi toàn địa bàn trọng điểm Bắc Bộ đã thăm dò
khoảng 2,5 tỷ tấn bằng 42% toàn vùng Bắc Bộ, tập trung ở khu vực Hải Dơng,
Hải Phòng, Quảng Ninh.
+ Hải Dơng: trữ lợng khoảng 500 triệu tấn, tập trung tại khu vực
Nhị Chiểu (Kim Môn), có giao thông bộ và thuỷ rất thuận lợi. Đá vôi khu vực
40
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
này chất lợng tốt lại gần mỏ sét lớn, hiện đang khai thác phục vụ cho nhà máy
xi măng Hoàng Thạch công xuất 1,1 triệu tấn/năm, ngoài ra cho sản xuất xi
măng lò đứng và sản xuất vôi của địa phơng.
+ Hải Phòng: trữ lợng đã thăm dò khoảng 800 triệu tấn, hiện
đang khai thác mỏ đá vôi Tràng Kênh công suất 90 vạn tấn/năm, cung cấp cho
xi măng Hải Phòng và sản xuất đất đèn Tràng Kênh. Đá vôi Tràng Kênh có
chất lợng tốt cho sản xuất xi măng. Xét về điều kiện khai thác đá vôi, đất sét
và điều kiện giao thông vận tải, ở khu vực Tràng Kênh có khả năng xây dựng
nhiều nhà máy xi măng lớn.
+ Quảng Ninh: trữ lợng 1,3 tỷ tấn tập trung ở khu vực Hoành Bồ
hiện nay địa phơng đang khai thác để làm xi măng lò đứng và nung vôi. Đây
là khu vực tơng lai sẽ xây dựng đợc thêm một số nhà máy xi măng lớn.
Sét cho xi măng và gạch ngói
Với đặc điểm chung của cả vùng Bắc Bộ, trên địa bàn trọng điểm sét đợc phân bố đều khắp, đặc biệt gần các mỏ đá vôi đều có sét chất lợng tốt.
Theo đánh giá của tổng cục địa chất , trữ lợng sét cho xi măng khu vực Hải Dơng - Hng Yên - Hải Phòng - Quảng Ninh khoảng 200 triệu tấn.
Sét làm gạch ngói phân bố đều các khắp các tỉnh trên địa bàn trọng
điểm, trong đó có những loại sét rất tốt ở khu vực Giếng đáy - Quảng Ninh có
khả năng sản xuất gạch trang trí, ở các tỉnh Hải Dơng - Hng Yên - Hải Phòng
và Hà Nội sét gạch ngói thờng nằm trong các khu vực đất nông nghiệp đặc
biệt là đất lúa. Vì vậy việc phát triển gạch ngói trên địa bàn trọng điểm đòi hỏi
phải tính toán hiệu quả kinh tế giữa phát triển lơng thực thực phẩm và sản xuất
vật liệu xây dựng.
Cát thuỷ tinh và cát xây dựng.
Cát thuỷ tinh có ở ven biển Quảng Ninh song trữ lợng không lớn. Cát
41
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
xây dựng khá phong phú, tập trung nhiều ở sông Hồng. ở Hà Nội có nhiều
khu vực khai thác lớn, điều kiện khai thác thuận lợi.
1.2.2. Nguồn nớc cho phát triển công nghiệp.
Địa bàn trọng điểm Bắc Bộ nằm trong vùng có tài nguyên nớc rất phong
phú bao gồm nớc mặt và nớc ngầm.
- Về nớc mặt: Tổng diện tích nớc lu vực các sông chảy vào vùng Bắc Bộ
là 19200 km2, tổng lu lợng nớc chảy trong vùng Bắc Bộ khoảng 104 tỷ m 3
chiếm 19% lợng nớc toàn quốc.
- Ngoài nớc mặt tiềm năng nớc ngầm vùng đồng bằng trọng điểm cũng
khá phong phú, tính cho cả vùng Bắc Bộ có khoảng 20,5 tỷ m 3/năm. Đây là
nguồn nớc dự trữ quan trọng bổ xung cho những khu vực thiếu nớc mặt.
Nhìn chung vùng Bắc Bộ cũng nh vùng trọng điểm Bắc Bộ là vùng
thuận lợi về nớc cho phát triển công nghiệp, tuy vậy do tác động của tự nhiên
và quá trình phát triển kinh tế và xã hội, nớc ở khu vực này cũng nảy sinh
những khó khăn cần giải quyết
- Nguồn nớc mặt lớn nhng phân bố không đều theo mùa, tập trung chủ
yếu vào tháng lũ ( từ tháng 7 đến tháng 9) chiếm 50 - 60 % tổng lợng nớc
dùng trong năm và thờng kéo theo lũ, xảy ra bất thờng gây tác hại cho phân
bố công nghiệp. Mùa cạn kéo dài 7 - 8 tháng, lợng nớc mùa cạn chiếm 10 35% tổng lợng nớc cả năm; vào tháng kiệt sông Hồng, sông Thái Bình lu lợng
trung bình tháng chỉ bằng 17% so với lu lợng trung bình năm. Vào mùa cạn
một số khu vực nh Hải Phòng, Quảng Ninh cấp nớc khó khăn.
Nớc phân bổ không đều, ở vùng ven biển, đặc biệt vùng cửa sông do
ảnh hởng của thuỷ triều nên bị nớc mặn xâm nhập. Nói chung, các sông chính
cách biển khoảng 30 -40 km độ mặn nớc sông trên mức tới hạn cho phép. Khu
vực Hải Phòng, ven biển Quảng Ninh thiếu nớc ngọt nghiêm trọng, phải lấy n42
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
ớc ngọt từ xa về cho công nghiệp và sinh hoạt. Đây là trở ngại lớn cho phát
triển công ngiệp khu vực này.
Ngoài tác động của tự nhiên trong quá trình phát triển công ngiệp và đô
thị, thời gian qua, do quản lý nớc cha chặt chẽ, các biện pháp làm sạch và xử
lý nớc thải không đợc chú ý, nguồn nớc mặt ngày càng phải tải quá nhiều
chất độc hại gây ô nhiễm, điển hình ở Hà Nội và Hải Phòng.
1.2.3. Khả năng đất xây dựng công nghiệp.
Cùng với nguồn nớc, yếu tố đất đai tạo khả năng sức chứa để phát triển
công nghiệp. Nhìn tổng thể, đất xây dựng trên địa bàn trọng điểm nhiều, song
ở mỗi khu vực có thuận lợi và khó khăn khác nhau:
-ở vùng đất đồi, vùng cánh cung Đông Triều trên đất Phả Lại, Chí Linh
(Hải Dơng) kéo đến Biểu Nghi (Quảng Ninh) có các dải đồi thoải, độ cao từ
25 - 50 m. Đây là khu vực không lấy vào đất nông nghiệp, ngoài các khu cụm
công nghiệp hiện có còn có thể mở rộng hoặc xây dựng thêm nhiều khu công
nghiệp nhng cần phải tính đến hiệu quả của khu công nghiệp. Khó khăn nhất
ở khu vực này là phải đầu t vào cơ sở hạ tầng, cấp nớc khó khăn, xa các trung
tâm khoa học kỹ thuật.
-ở khu vực Hà nội, Hải Phòng và một phần của Hải Dơng, Hng Yên là
vùng đất phù sa màu mỡ, chủ yếu là đất lúa, dân c đông đúc. Việc phát triển
công nghiệp ở khu vực này thờng phải lấy vào đất màu mỡ. Đây là một khó
khăn lớn cho quá trình phát triển công nghiệp vào khu vực này, đòi hỏi phải
có sự tính toán cụ thể, chi tiết.
43
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
44
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
1.2.4. Khả năng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản làm
nguyên liệu cho phát triển công nghiệp
Về nông nghiệp.
Đất nông nghiệp trên toàn địa bàn khoảng 31,8 vạn ha, trong đó cây
hàng năm 27,5 vạn ha phần lớn là đất tốt, đã đợc thuỷ lợi hoá đến mức độ nhất
định (chủ động tới tiêu). Trong thời gian tới đất nông nghiệp của vùng vẫn có
thể tăng thêm song không nhiều, ớc khoảng 14.000 ha. Trong đó lúa nớc chỉ
tăng thêm 2000 ha, còn lại là cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Nhìn chung, đất nông nghiệp trên địa bàn trọng điểm không nhiều và
mất nhiều cho phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng, đất tăng thêm do khai
hoang, lấn biển không đáng kể. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp trên địa
bàn trọng điểm chủ yếu do thâm canh, tăng năng suất mới có khả năng cung
cấp nguyên liệu (đay, cói, lạc, đỗ tơng, rau quả) cho phát triển công nghiệp.
Ngoài ra, cần đẩy mạnh chăn nuôi, tổ chức giết mổ tập trung đồng thời lấy da
cho phát triển công nghiệp da, phát triển đàn bò sữa cung cấp sữa cho công
nghiệp chế biến sữa.
Về lâm nghiệp:
Rừng và đất trên địa bàn trọng điểm không lớn, tập trung ở Đông
Quảng Ninh, chủ yếu phát triển làm gỗ trụ mỏ phục vụ cho khai thác than
Quảng Ninh.
Thuỷ sản:
-Địa bàn trọng điểm có 300 km bờ biển, nằm trong khu vực khai thác cá
biển của vịnh Bắc Bộ.
-Nhìn chung, nguồn lợi cá biển của vịnh Bắc Bộ khá phong phú, trữ lợng khoảng 3,1 triệu tấn, khả năng khai thác hàng năm có thể đạt khoảng 1,2
triệu tấn. Ngoài cá, vịnh Bắc Bộ có nhiều hải sản khác nh: tôm, mực, rong
45
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
biển phục vụ công nghiệp đông lạnh và xuất khẩu.
-Bên cạnh khả năng đánh bắt, ven bờ địa bàn trọng điểm có khoảng 5,3
vạn ha bãi triều mặn lợ (Quảng Ninh 4,4 vạn ha Hải phòng 0,9 vạn ha), ở đây
chủ yếu nuôi tôm xuất khẩu.
-Phát triển công nghiệp chế biến hải sản trên địa bàn trọng điểm dựa
vào nguồn nguyên liệu của vùng Bắc Bộ, song lực lợng đánh bắt cá của vùng
còn nhỏ bé. Thời gian tới để phát triển công nghiệp chế biến trên địa bàn trọng
điểm đòi hỏi phải đầu t lớn vào đánh bắt và nuôi trồng hải sản. Đồng thời,
phải có hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp chế biến, đi vào sản phẩm có
chất lợng cao.
2.- Dân số và nguồn nhân lực.
Năm 1995, toàn địa bàn có 7,629 triệu ngời và 4,31 triệu ngời trong độ
tuổi lao động chiếm khoảng 56,4%. Trong đó, số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân là 3,685 triệu ngời chiếm khoảng 85,5% số
ngời trong độ tuổi lao động. Đến năm 1999 dân số trên địa bàn là 8,098 triệu
ngời, 4,823 triệu ngời trong độ tuổi lao động chiếm 59,55%, và số lao đọng
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 3,957 triệu ngời chiếm
82%. Tốc độ tăng dân số trên địa bàn khá phức tạp. Xu thế biến động của các
địa bàn trong thời gian tới là dân số vẫn tăng trởng cao, chủ yếu là sự di
chuyển dân c vào vùng phát triển công nghiệp, và tỷ lệ tăng tự nhiên tiếp tục
giảm. Đây là một số vấn đề đặt ra cho quá trình phát triển công nghiệp trên
địa bàn trọng điểm.
Biểu 3: một số chỉ tiêu về dân số lao động trên địa bàn
trọng điểm và cả nớc
Đơn vị: (1000 ng)
46
Chuyên đề thực tập
Năm
Khoa Kinh tế Phát triển
Chỉ tiêu Tổng Dân số Tốc độ Tỉ lệ của Lao Tốc độ Tỉ lệ của Lao
dân số trong độ tăng (B) so động tăng của (C) so động
tuổi lao của với (A) đang
(C)
với (B) công
(A) động (B)
làm việc
(%) nghiệp
(B)
(%)
trong
CNKTQ
D (C)
1995 ĐBTĐ 7628.7 4310.2 2.21
3684.4
0.69
85.48
53.82 33468.1
2.15
86.23 4433.6
56.87
0.64
84.20
54.42 34262.9
2.37
86.00 4447.1
1997 ĐBTĐ 7858.9 4547.1 3.25
57.86
3777.7
1.87
83.00
821.9
Cả nớc 74314.2 41024.8
2.97
52.2
35106.5
2.46
85.58
4548.3
ĐBTĐ
4660.8
2.5
58.42
3848.7
1.88
82.58
835.9
Cả nớc 75435.6 42188.1
2.38
55.92
35961.6
2.43
85.24
4672.2
ĐBTĐ
Cả nớc 72108.8 38814.6 2.64
1996 ĐBTĐ 7742.7 4403.7 2.17
Cả nớc 73199.5 39839.1 2.98
1998
1999
7977.5
56.5
3708
814.9
939.5
8098.4
4823.9
2.91
59.57
3957.0
2.43
85.29
935.1
Cả nớc 76618.4
43545
3.21
56.83
36875.1
2.54
84.68
4791.1
Nguồn: Tổng cục thống kê
Về chất lợng của nguồn lao động đợc đánh giá là khá nhất cả nớc. Lực
lợng lao động đã qua đào tạo chiếm khoảng 24% so với tổng lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân (trong đó số có trình độ từ cao
đẳng trở lên hơn 7%). Tuy nhiên số lao động đã qua đào tạo cha phát huy đợc
hiệu quả.
Hiện nay ngời lao động mới chỉ sử dụng khoảng 70% quỹ thời gian lao
động, trong các doanh nghiệp Nhà nớc tỉ lệ lao động không có việc làm chiếm
tới 8-9%.
Đối với vùng trọng điểm Bắc Bộ nhu cầu giải quyết cho ngời lao động
là rất lớn. Tuy trong giai đoạn 1996-1999 toàn vùng giải quyết việc làm cho
47