Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
ngành khác. Điều này khẳng định xu hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là
hợp l í.
Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch tuy chậm nhng đúng hớng,
đặc biệt là khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng
nhanh qua các năm và đã chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp toàn vùng.
Về phát triển công nghệ măc dù còn nhiều khó khăn nhng nhìn chung
thì trình độ công nghệ cũng đã đợc cải tiến đáng kể, một số ngành công
nghiệp trên vùng đã dần tiếp cận đợc với công nghệ mới, hiện đại tạo ra sản
phẩm có chất lợng cao và có khả năng cạnh tranh.
Công nghiệp bắt đầu có sự gắn bó với nông nghiệp, tạo điều kiện cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất công nghiệp, tăng đáng kể
năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm.
2.- Những tồn tại và nguyên nhân.
2.1. Những tồn tại trong quá trình phát triển công nghiệp vùng kinh
tế trọng điểm.
Địa bàn trọng điểm Bắc Bộ mặc dù tập trung nhiều ngành công
nghiệp và xí nghiệp quan trọng của vùng Bắc Bộ và cả nớc, đặc biệt trên địa
bàn thủ đô Hà Nội với gần một nửa số lao động và sản xuất trên 50% giá trị
sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên tốc độ phát triển còn chậm trong những
năm gần đây bị chững lại và có xu hớng giảm, về quy mô và tốc độ thấp thua
nhiều so với vùng trọng điểm ở phía Nam. Thúc đẩy công nghiệp phát triển
với tốc độ cao trong những năm sắp tới là một yêu cầu tất yếu trong hớng đi
lên của địa bàn trọng điểm.
Công nghệ của các ngành công nghiệp trên địa bàn lạc hậu so với
trình độ thế giới. Các xí nghiệp công nghiệp trên địa bàn hầu hết đợc xây dựng
65
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
từ những năm sáu mơi. Do cơ chế cũ không tạo cho cơ sở tự phát triển nên
hầu hết chậm đợc đổi mới thiết bị. Đồng thời, do hậu quả của cách quản lý cũ,
ít chú ý đến hiệu quả và chất lợng, cho đến nay vẫn cha thực sự khắc phục đợc
hoàn toàn, năng suất lao động có tăng song vẫn còn thấp. Tất cả những điều
đó làm cho tính cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp yếu kém. Hiện nay,
sức ép cạnh tranh của hàng hoá nhập ngoại đang là một thách thức lớn đối với
các sản phẩm công nghiệp đang sản xuất trên địa bàn (các hàng hoá tiêu dùng,
một số thiết bị nhỏ, thuỷ điện nhỏ, động cơ điện, ôtô, xe máy, xe đạp...)
Việc chuyển dịch cơ cấu các phân ngành công nghiệp trên địa bàn
có xu hớng hợp lý và tích cực nhng rất chậm, cha phù hợp với tiềm năng sẵn
có của vùng, đặc biệt là tiềm năng chất xám của nguồn nhân lực. Ngành công
nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm cũng tăng chậm, thể hiện sự tác động và
liên kết ngành giữa công nghiệp và nông nghiệp còn yếu.
Cơ cấu giữa quốc doanh và ngoài quốc doanh có thay đổi nhng vẫn
còn chậm, công nghiệp quốc doanh của vùng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị
tổng sản lợng công nghiệp nhng tăng trởng rất chậm công nghệ sản xuất lạc
hậu, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu kém. Công nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài của vùng tăng nhanh qua các năm nhng đấy chỉ là giai đoạn đầu của
quá trình Việt Nam đổi mới mở cửa thu hút đầu t nớc ngoài. Trong thời gian
gần đây kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế Đông á, thì tốc độ tăng trởng của
khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng chững lại.
Quy mô của vùng trọng điểm có vẻ nh là quá lớn và do vậy hiệu
quả của trọng điểm" bị giảm sút. Vùng trọng điểm Bắc Bộ chiếm hầu hết
vùng đồng bằng sông Hồng. Trong điều kiện nền kinh tế yếu kém hiện nay,
với một quy mô trọng điểm" lớn nh vậy, khó có thể u tiên đầu t cho phát
triển. Hơn nữa trong vùng trọng điểm của chúng ta lại xác định quá nhiều
ngành mũi nhọn, dẫn đến đầu t không đảm bảo tính trọng điểm".
66
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
2.2. Những nguyên nhân chủ yếu.
Có rất nhiều nguyên nhân song có thể nói nổi bật là các nguyên nhân
sau:
Khủng hoảng kinh tế khu vực tuy không trực tiếp tác động và tạo ra sự
suy thoái kinh tế nh ở các quốc gia khác trong khu vực nhng gián tiếp đã làm
chậm nhịp tăng trởng của toàn nền kinh tế của công nghiệp cả nớc nói chung,
trong đó có địa bàn trọng điểm.
Trên phạm vi cả nớc sức hấp dẫn của vùng kinh tế trọng điểm của
phía Bắc còn yếu, nhất là so với vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam.
Môi trờng kinh doanh mặc dù đã và đang đợc xúc tiến cải cách song
vẫn cha bắt kịp đợc tốc độ thay đổi của tình hình cả trong nớc và khu vực. Sự
phát triển của công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ
mô nhằm tạo ra môi trờng kinh doanh tốt đặc biệt là các chính sách về Tài
chính, tiền tệ, đất đai, hệ thống ngân hàng và hệ thống tài chính...
Thiếu thông tin:
- Thiếu các thông tin hay là các thông tin không chính xác về các số
liệu điều tra, thông tin đánh giá thực trạng công nghiệp không chính xác, thực
tế trình độ công nghiệp trên địa bàn trọng điểm yếu hơn rất nhiều so với các
đánh giá điều tra thể hiện ở chỗ tăng trởng công nghiệp tại vùng trọng điểm
thời gian qua, chủ yếu là tăng do đầu t mới (cả FDI), phần tự gia tăng của
công nghiệp đã có không đáng kể, thậm chí một số ngành còn giảm sút, các
thông tin về khả năng phát triển của các ngành liên quan đến công nghiệp
thiếu độ chính xác nh các cảng, các tài liệu điều tra về tài nguyên, đặc biệt là
các thông tin về chất lợng lao động.
-Thiếu trầm trọng các thông tin về thị trờng: Có thể nói nghiên cứu về
thị trờng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp là rất yếu trong thời gian qua, có cảm
67
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
giác rằng các trang viết về thị trờng chỉ là hình thức. Việc nghiên cứu không
nghiêm túc vấn đề thị trờng trong phát triển công nghiệp đã dẫn tới một sự
lãng phí nguồn lực rất to lớn bởi rất nhiều năng lực sản xuất bị kìm hãm do
không có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Thiếu hẳn các dự báo về tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, các dự
báo về diễn biến kinh tế của các nớc trong khu vực và quốc tế. Ngày nay khoa
học kỹ thuật tiến bộ rất nhanh mà chúng ta cha có các dự báo nghiêm túc và
đầy đủ.
Cơ chế chung còn nhiều vấn đề, cải cách doanh nghiệp Nhà nớc thực
hiện còn cha tốt, quản lý chồng chéo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sự thiếu gắn kết giữa nội bộ hoạt động công nghiệp và giữa hoạt động
công nghiệp với các hoạt động khác, giữa các doanh nghiệp một cách có hiệu
quả.
Chất lợng quy hoạch thấp.
- Các quy hoạch công nghiệp đều mong muốn phát triển nhanh không
tính toán đầy đủ đến các điều kiện đảm bảo. Do muốn công nghiệp hoá nhanh
nên dẫn đến các phong trào phát triển công nghiệp trên vùng trọng điểm
(phong trào khu công nghiệp, phong trào sản xuất thuốc lá, bia đờng, thép, xi
măng, lắp ráp ô tô xe máy, sản xuất xe đạp...). Các phong trào này có là do
quy hoạch cha chỉ ra cho các tỉnh hớng phát triển đặc thù riêng mà hầu hết các
tỉnh đều có hớng phát triển công nghiệp giống nhau.
- Chất lợng quy hoạch thấp còn thể hiện ở việc: (i) thiếu quy hoạch chi
tiết, (ii) không có sự ăn khớp giữa quy hoạch các ngành, giữa quy hoạch
ngành với quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, nên các quy hoạch này thờng
không đồng bộ ,chồng chéo, (iii) khi xây dựng kế hoạch hàng năm hầu nh
không dựa vào quy hoạch.
68
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
Thiếu một cơ chế điều hành vùng trọng điểm.
+ Về sự điều hành của Chính phủ và các ngành Trung ơng.
- Chính phủ cha đề ra đợc một cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát
nghiêm ngặt, nên chậm phát triển và giải quyết các ách tắc ở địa phơng, phần
nhiều còn nặng phân giao về cho các địa phơng theo địa giới hành chính, vấn
đề cả nể trong ra quyết định cũng là một nguyên nhân.
- Khó khăn trở ngại lớn nhất trong việc phát huy tiềm năng thế mạnh
của vùng là cha có một cơ chế chỉ huy phối hợp điều hành cụ thể, thiếu các
chơng trình hành động có phối hợp trong phạm vi toàn vùng. Do đó có các
mối quan hệ kinh tế trong vùng chủ yếu phát sinh là do quan hệ tự nhiên về
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong vùng dẫn đến tăng trởng chậm và không
theo các định hớng.
+ Về sự chỉ đạo của các địa phơng.
- Các địa phơng cha nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác quy
hoạch, t tởng ganh đua, cạnh tranh lẫn nhau, không hợp tác đang diễn ra khá
trầm trọng giữa các tỉnh trong vùng.
- Hiện cha có sự phối hợp về phát triển công nghiệp trong vùng, mỗi
tỉnh thành đều có một chiến lợc riêng theo quy hạch phát triển kinh tế xã hội
của mình, cha kết hợp đợc lại với nhau. Bản thân mỗi tỉnh thành trong vùng
đều có các giải pháp và các chính sách riêng của mình dẫn đến kìm hãm nhau
trong phát triển.
69
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
Chơng III
Một số kiến nghị về phơng hớng và các giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010
I.- Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp đến
năm 2010.
Đại hội đảng lần th VIII đặt ra mục tiêu xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp, cơ sở vật chất-kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lơng sản xuất, đời
sống vật chất và tình thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.Từ
nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp.
Về nội dung đổi mới trong công nghiệp đợc thể hiện trong các khía
cạnh chủ yếu sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tăng tốc độ phát triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến, phát triển công nghiệp nông thôn.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều loại hình sở
hữu khác nhau: Công nghiệp quốc doanh, công nghiệp t bản Nhà nớc, công
nghiệp tập thể, công nghiệp t nhân và công nghiệp cá thể, trong đó công
nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, hệ thống công nghiệp Nhà nớc là nòng
cốt trong kinh tế quốc doanh, là một lực lợng vật chất quan trọng để thực hiện
các chính sách kinh tế vĩ mô.
Tổ chức sắp xếp lại sản xuất công nghiệp, trớc hết là tổ chức sắp xếp
lại hệ thông doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng hạn chế phạm vi hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này vào những lĩnh vực, những ngành then chốt, nhằm
70
Chuyên đề thực tập
Khoa Kinh tế Phát triển
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy vai trò chủ đạo của công
nghiệp quốc doanh trong quá trình phát triển công nghiệp theo định hớng Xã
Hội Chủ Nghĩa, đồng thời nâng cao trình độ tích tụ và tập trung sản xuất, hình
thành một số đơn vị sản xuất kinh doanh quy mô lớn, tạo tiền đề ứng dụng
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
quốc tế.
Chủ trơng xây dựng nền kinh tế mở, kết hợp một cách hợp lí chiến lợc
hớng mạnh vào xuất khẩu, với chiến lợc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá thay thế
nhập khẩu.
Đổi mới cơ chế quản lí Nhà nớc đối với các doanh nghiệp và đổi mới
quản lí kinh doanh nội bộ các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống doanh
nghiệp Nhà nớc. Sự đổi mới đó phải đợc thực hiện theo hớng: Phân định rõ
chức năng nhiệm vụ quản lí Nhà nớc về kinh tế với quản lí sản xuất kinh
doanh, toàn bộ cơ chế quản lí đó đợc chuyển đổi một cách toàn diện và đồng
bộ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lí nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí vĩ mô của Nhà nớc.
Đổi mới công nghệ của phần lớn doanh nghiệp. Phát triển nhanh một
số ngành có lợi thế, hình thành một số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế
biến lơng thực thực phẩm, khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử
và công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu.
II-/ Phơng hớng phát triển công nghiệp trên vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010.
1.- Căn cứ xác định phơng hớng.
1.1. Phơng hớng phát triển công nghiệp cả nớc.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII đề ra phơng hớng phát triển công
nghiệp của Việt Nam đến năm 2010 là:
71