1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

ii-/ Thực trạng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thời kỳ 1995 - 1999.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )


Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



1995. Mặc dù từ 1996 đến nay, tỷ lệ phát triển công nghiệp đã chững lại và

hiện đang giảm sút nhng vẫn đợc duy trì ở mức độ khá. Dới đây chuyên đề sẽ

trình bày những vấn đề chung về công nghiệp cả nớc cũng nh của vùng trọng

điểm trong thời gian qua.

1.- Quy mô tốc độ tăng trởng công nghiệp qua các năm.

Sau những khó khăn giai đoạn năm 1986 - 1990 do tác động đồng thời

của nhiều nhân tố, từ năm 1991 - 1995 công nghiệp Việt Nam thực sự đi vào

quỹ đạo phát triển kinh tế thị trờng và đạt đợc những tỷ lệ tăng trởng ngày

càng cao và ổn định. Bình quân giai đoạn 1991-1995 công nghiệp Việt Nam

tăng trởng 13.4%/năm. Giai đoạn 1995-1999 công nghiệp Việt Nam nói

chung và công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm nói riêng gặp rất nhiêù khoc

khăn. Tốc độ tăng trởng công nghiệp trên vùng đạt 16.2% năm 1995 và đén

năm 1999 con số này chỉ còn 9.5%, một điều đáng chú ý là tốc độ tăng trởng

công nghiệp trên vùng cha thể hiện đợc xu thế phát triển, tỉ lệ tăng trởng qua

các năm không theo một quy luật nhất định. Đây là một vấn đề cần phải quan

tâm và tìm rõ nguyên nhân nhằm khắc phục ngay tình trạng này; chúng ta

không thể để công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phát triển theo cảm hứng

mà phải có những tác động cụ thể để công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phát

triển với tốc độ cao và tăng dần qua các năm thể hiện đợc xu thé phát triển của

mình. Mặc dù tốc độ tăng trởng của công nghiệp cả nớc thời gian qua (19951999) liên tục giảm nhng đến năm 1999 vẫn đạt 10.4% cao hơn tốc độ tăng trởng trên địa bàn trọng điểm năm 1999 là 8.5%.

Biểu 8: Tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp vùng

kinh tế trọng điểm và cả nớc qua các năm



Năm



1995



1996



1997



Ngành



55



1998



Đơn vị: (%)

1999



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



ĐBT Cả ĐBTĐ Cả n- ĐBTĐ Cả n- ĐBTĐ Cả n- ĐBTĐ

Đ nớc

ớc

ớc

ớc

Toàn ngành CN 16.20 14.50 14.40 14.10 19.90 13.20 13.30 12.10 8.50

Khai thác

13.57 15.10 14.02 14.71 14.81 14.69 -2.10 15.31 1.45

Chế Biến

17.12 14.51 15.00 13.84 21.08 13.58 15.96 12.07 9.78

Điện ga&nớc 10.17 18.71 10.20 18.51 10.65 15.01 13.41 11.80 3.08



Cả nớc

10.40

14.00

9.85

9.53



Nguồn: Tổng cục thống kê

Về quy mô công nghiệp vùng kinh tế trong điểm so với cả nớc đợc thể

hiện trong biểu số 9. Địa bàn trọng điểm là vùng có công nghiệp phát triển

đứng thứ 2 cả nớc, chỉ sau vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mặc dù là đứng

thứ 2 nhng tỉ trọng công nghiệp của vùng rất nhỏ bé và tăng rất chậm qua các

năm. Năm 1995 gía trị sản xuất công nghiệp trên vùng chiếm 15.04% trong

tổng số giá trị sản xuất công nghiệp của cả nớc, (tơng ứng với 15550.5 tỉ

đồng), đến năm 1998 con số này tăng lên đến 16% nhng đến năm 1999 thì lại

giảm xuống còn 15,68% tơng ứng với 29494.2 tỉ đồng so với cả nớc là

1666965.2 tỉ đồng.

Biểu 9: quy mô giá trị sản xuất công nghiệp vùng kinh tế trọng

điểm và cả nớc qua các năm



Ngành

Năm

1995

1996

1997

1998

1999



ĐBTĐ

Cả nớc

ĐBTĐ

Cả nớc

ĐBTĐ

Cả nớc

ĐBTĐ

Cả nớc

ĐBTĐ

Cả nớc



Toàn ngành

công nghiệp

15550.5

103374.7

17794.4

118096.6

21350.8

134419.7

24202.4

151223.4

26494.2

1666965.2



Đơn vị: Tỉ đồng

Khai thác Chế biến

Điện

ga&nớc

1728.8

12309.2

1512.4

13919.7

83260.6

6194.5

1971.3

14156.6

1666.6

15967.6

94787.8

7341.4

2263.3

17243.5

1844

18313.7 107662.4 8443.7

2119.2

19995

2088.1

2117.8

120665.5

9440

2149.5

21892.1

2152.6

24074.9 132550.4

10340

Nguồn: Tổng cục thống kê



Việc tỉ trọng công nghiệp của vùng so với cả nớc hầu nh không tăng đ56



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



ợc qua các năm là một biểu hiện của sự trì trệ trong phát triển. Những điều

này cần phải đợc khắc phục ngay trong thời gian tới nhằm nâng cao trọng giá

trị sản xuất công nghiệp của vùng so với cả nớc tơng ứng với tiềm năng của

địa bàn trọng điểm.

2.- Cơ cấu công nghiệp trên địa bàn tọng điểm.

2.1. Cơ cấu ngành.

Cơ cấu công nghiệp trên địa bàn trọng điểm đợc đánh giá là tơng đối

phù hợp với tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến chiếm tơng đối cao và

tiếp tục tăng trong những năm gần đây. Năm 1995 công nghiệp chế biến của

vùng chiếm 79,15% và đến năm 1999 thì con số này đã lên tới 83,57%. Trong

khi đó tỉ trọng của công nghiệp khai thác, điện ga & nớc giảm dần. Điều này

khẳng định xu hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên vùng là theo xu hớng tích cực.

Biểu 10: Cơ cấu công nghiệp của vùng trọng điểm Bắc Bộ tính

theo giá trị tổng sản lợng (%)

Năm



1995



1996



1997



1998



1999



Tổng số

Công nghiệp khai



100

11,12



100

11,07



100

10,60



100

8,76



100

8,2



thác

Công nghiệp chế biến

Điện, ga và nớc



79,15

9,73



79,56

9,37



80,76

8,64



82,61

8,63



83,57

8,23



ngành



Nguồn: Tổng cục thốg kê



Trên vùng đã tập trung phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi kỹ

thuật cao nh điện, điện tử, mặc dù bớc đầu mới chỉ là lắp ráp, công nghiệp

xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động( chế biến sản phẩm nông nghiệp, dệt,

may...), vật liệu xây dựng, hoá chất, khai thác than, cơ khí, hàng tiêu dùng...

Hiện nay, không có đủ dữ liệu để đánh giá chính xác cơ cấu công nghiệp của

57



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



vùng. Tuy nhiên có thể thấy rằng đây là vùng phát triển công nghiệp với cơ

cấu ngành nghề đa dạng, một cơ cấu công nghiệp xét về các lĩnh vực hoạt

động là tơng đối hợp lý.

2.2. Cơ cấu lãnh thổ

Địa bàn trọng điểm có 5 tỉnh và thành phố thì công nghiệp tập chung

chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng các tỉnh còn lại chiếm tỉ trọng không đáng kể.

Hai tính này chiếm tới chiếm tới 75% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm

1999, trong khi đó năm 1998 Hng Yên chỉ chiếm 2.95% và đén năm 1999

mới chỉ tăng lên đợc 4.11%.



Biểu 11: Cơ cấu công nghiệp nội vùng trên địa bàn trọng điểm

qua các năm (tính theo giá trị tổng sản lợng)



Năm

Tỉnh

Tổng số

Hà Nội

Hải phòng

Quảng Ninh

Hải Dơng

Hng Yên



1995



1996



1997



1998



Đơn vị: (%)

1999



100

54,52

20,30

12,93

10,30

1,95



100

53.36

21,24

12,90

10,64

1,86



100

50,64

23,16

12,48

11,38

2,34



100

50,43

23,47

12,02

11,13

2,95



100

50,01

24,77

11,18

9,93

4,11



Nguồn: Tổng cục thống kê

Năm 1995 hai tỉnh Hà Nội và Hải Phòng chiếm tới 75% giá trị sản xuất

công nghiệp trên vùng và tỉ lệ này duy trì vẫn duy trì cho đến năm 1999.

Trong khi đó thì năm 1998 tỉ trọng công nghiệp của Hng Yên chỉ chiếm

2.95% giấ trị sản xuất công nghiệp và đến năm 1999 mới chỉ tăng lên đợc

4.11%



58



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



Nh trên, đã trình bày về cơ cấu GDP của vùng ta thấy tập trung chủ yếu

vào Hà Nội, Hải Phòng, cũng nh cơ cấu công nghiệp nội vùng thể hiện trong

biểu 11. Chính điều này đã gây ảnh hởng không nhỏ tới tính trọng điểm của

vùng. Khi đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trên địa bàn trọng điểm Bắc

Bộ (vào tháng 3/2000 do Bộ Kế hoạch và Đầu t thực hiện) đã có rất nhiều ý

kiến bàn về tính trọng điểm của vùng. Các địa phơng trong vùng phát triển

không đều, hai tỉnh Hải Dơng và Hng Yên phát triển thấp, điều này ảnh hởng

trực tiếp tới các chỉ số chung của vùng. Phải chăng, địa bàn trọng điểm Bắc Bộ

là quá rộng và cần phải xem xét lại vấn đề này để cho vùng trọng điểm phát

huy đợc tính trọng điểm của mình.

2.3. Cơ cấu thành phần.

Trên địa bàn trong những năm gần đây, công nghiệp có vốn đầu t nớc

ngoài đã và đang tăng nhanh chóng và vẫn duy trì đợc tốc độ phát triển tơng

đối cao. Nếu lấy xuất phát điểm là năm 1990 khi đó, có thể nói trong vùng cha

có đầu t nớc ngoài trong hoạt động công nghiệp, thì đến năm 1999 thì khu vực

này đã chiếm 28,87 % trong giá trị sản xuất công nghiệp, với tốc độ tăng xấp

xỉ 20%.

Công nghiệp có vốn đầu t trong nớc chiếm phần lớn trong giá trị, sản

xuất toàn ngành công nghiệp song lại kém phát triển và gia tăng với tốc độ

thấp và lại đang có xu hớng chững lại, trong khi công nghiệp có vốn đầu t nớc

ngoài tăng trởng nhanh chóng.

Công nghiệp quốc doanh (bao gồm có cả Trung ơng và địa phơng quản

lý) có thể nói có nhiều vấn đề trong phát triển. Khu vực này chỉ tăng trởng

khoảng xấp xỉ 7% trong cả giai đoạn 1995-1999. Trong khi đó công nghiệp

ngoài quốc doanh ( không kể công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài) đã có đợc

bớc tăng trởng khá (khoảng 25% trong giai đoạn 1995 - 1999).

Biểu 12: Giá trị sản xuất công nghiệp vùng kinhtế trọng điểm

59



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



bắc bộ phân theo thành phần kinh tế



Năm

Thành phần

Tổng số

I. Khu vực kinh tế trong nớc.

1. Kinh tế trong nớc.

-Trung ơng

- Địa phơng

2. Kinh tế ngoài quốc doanh.

II. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài



1995



1996



Đơn vị: Tỉ đồng

1997

1998



15550.5 17794.4 21350.8 24122.4

12811.4 14084.6 16124.8 17509

10684.4 11625.5 13168.6 14200.2

7573.1 8369.2 10197.7 10497.2

3111.3 3256.3 2970.9

3703

2127

2459.1 2956.2 3308.8

2739.1 3709.8

5226

6613.4

Nguồn: Tổng cục thống kê



3.- Mức độ tâp trung công nghiệp trên địa bàn trọng điểm.

Về mức độ tập trung công nghiệp trên địa bàn trọng điểm cũng thể hiện

rõ nét trên một số ngành. Nếu coi mức độ mức độ phân bố công nghiệp đều

nhau theo tỉ lệ dân số của các vùng, tức là hệ số chuyên môn hoá là 1, thì hẹ

số chuyên môn hoá chung của công nghiệp trên địa bàn là 1,4 xem xét theo

từng phân ngành thì trên địa bàn trọng đIểm có tới 13 ngành có hộ số chuyên

môn hoá lớn hạng 1, tức là thể hiện mức độ tập trung công nghiệp trên địa

bàn. Đó là các ngành sau:

+ Sản xuất thiết bị điện : 3.5

+ Kỹ thuật đIện, đIện tử : 4,7

+ Sản xuất cơ khí khác : 2,6

+Vật liệu xây dựng



: 5,1



+Sành sứ thuỷ tinh



: 3,3



+ May



: 2,3



+ In



: 2,4



60



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



+Dệt



: 1,7



+ Chế biến gỗ



: 1,7



+Hoá chất



: 1,6



+ Da



: 1,5



+ Công nghiệp khác



: 1,5



+ In



:1



Nhiều sản phẩm công nghiệp quan trọng sản xuất trên địa bàn trọng

điểm cung cấp cho toàn vùng Bắc Bộ, cả nớc và cho xuất khẩu. Xem xét 69

sản phẩm công nghiệp chủ yếu thì đã có tới 38 sản phẩm chiếm gần 55 % số lợng sản phẩm đáp ứng chủ yếu cho các vùng khác và xuất khẩu. Các sản

phẩm công nghiệp quan trọng thuộc các ngành:

+Các sản phẩm cơ khí, điện tử, động cơ điện, máy phát điện, đóng và

sửa chữa tàu biển, xe ô tô, sản xuất xe đạp... những sản phẩm đòi hỏi kỹ năng

thuộc ngành cơ khí điện tử.

+ Cung cấp than vật liệu xây dựng. Trong đó có xi măng, vật liệu xây

dựng cao cấp, các sản phẩm sành sứ, thuỷ tinh, là những ngành sản xuất khai

thác tài nguyên của địa bàn và của các vùng xung quanh, đồng thời phát huy

tính truyền thống của các ngành nghề đã có trên địa phơng, những ngành sản

xuất thu hút nhiều lao động.

+ Công nghiệp nhẹ sản xuất các sản phẩm dệt may, giầy dép, một phần

quan trọng giành cho xuất khẩu. Phát triển đợc những ngành này tạo đợc

nhiều công ăn việc làm cho các thành phố, đô thị, đặc biệt là lao động nữ.

+ Sản phẩm của công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm có tác động

đến thay đổi cơ cấu và phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp chăn nuôi

cũng nh trồng trọt, góp phần tạo ra những thay đổi bộ mặt nông thôn và nông

61



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



nghiệp.

4.- Một số ngành công nghiệp quan trọng của vùng.

Sản xuất xi măng: Các tỉnh dự kiến trong quy hoạch đến năm 2010

có khoảng 6 nhà máy với tổng công suất trên 10 triệu tấn xi măng. Cho đến

nay đã có 3 nhà máy xi măng lò quay lớn đang hoạt động( ở Hải Phòng 2 nhà

máy, ở Hải Dơng 1 Nhà máy) 6 nhà máy xi măng lò đứng ở Quảng Ninh và

Hải Dơng có công suất 23 vạn tấn đang hoạt động cho tổng sản lợng khoảng

3,7 triệu tấn và một nhà máy đang xây dựng ở Hải Phòng. Các nơi khác nh

Hải Phòng, Hải Dơng đều triển khai mạnh. ở Hải phòng nhà máy xi măng

Chingphong tuy đã có ý định sản xuất 2,8- 3 triệu tấn nhng mới đợc 1,2 triệu

tấn/năm. ở Quảng Ninh có đá vôi và điều kiện để sản xuất xi măng vừa có

nhu cầu xi măng tại chỗ vừa có thể vận chuyển đi nơi khác dễ dàng nhng cha

có nhà máy. Nhà máy xi măng Phú Sơn đã đợc quy hoạch với công suất

khoảng 1,8 triệu tấn / năm nhng cha đợc xây dựng.

Công nghiệp sành sứ phát triển với những sản phẩm chủ yếu nh sứ

dân dụng, sứ vệ sinh, gạch men ốp lát..... Nhà máy sứ Hải Dơng và nhà máy

sứ Thanh Trì đều đã đợc củng cố và nâng cao, đang phát huy hiệu quả. ở

Quảng Ninh có thế mạnh sản xuất đồ sứ nhng cha phát triển đúng tầm.

Sản xuất thép dự kiến sẽ có sản lợng trên 2 triệu tấn vào năm 2010 (ở

Hải Phòng 1,32triệu tấn, ở Quảng Ninh 75 vạn tấn, ở Hà nội 15 vạn tấn). Tuy

nhiên cho đến nay mới có Hải Phòng liên doanh mới nớc ngoài để sản xuất

thép. Sản lợng thép (chủ yếu là thếp xây dựng) đạt khoảng 6 - 7 vạn tấn vào

năm 1999. Vấn đề quan trọng là sản xuất thép có chất lợng cao phục vụ công

nghiệp chế tạo cần phải đợc quan tâm.

Công nghiệp cơ khí vẫn gặp nhiều khó khăn, định hớng sản phẩm và

chính sách phát triển vẫn cha rõ, năng lực thiết bị và lực lợng công nhân lành



62



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



nghề có hạn. Công nghiệp đóng mới và sữa chữa tàu thuỷ cũng đợc các dự án

quy hoạch xác định sẽ phát triển mạnh, sẽ đóng mới đợc tàu biển cỡ 1 vạn tấn

trở lên, nhng cho đến nay ngành công nghiệp này vẫn còn rất khiêm tốn, chủ

yếu đóng mới tàu nhỏ, loại lớn nhất mới đợc cỡ 6500 tấn, động cơ thiết bị

quan trọng đều phải nhập ngoại. Hiện nay, có các nhà máy đóng mới và sửa

chữa tàu thuỷ nh Phà Rừng, Bến Kiều, sông Cấm đều gặp khó khăn.

Công nghiệp điện tử và sản xuất đồ điện dân dụng, đợc xác định là

mũi nhọn trong quy hoạch với các sản phẩm chính nh: Tivi, caset, Radio, sản

phẩm nghe nhìn, máy vi tính, máy lạnh, máy giặt, tủ lạnh, nồi cơm điện.....

Mấy năm vừa qua một số địa phơng mở rộng liên doanh với nớc ngoài, đã làm

đợc một số sản phẩm, nhng cho đến nay sự phát triển còn cha mạnh chủ yếu là

lắp ráp tivi, đài và một số đồ điện dân dụng. Thực tế cho thấy hiện nay ngành

sản xuất điện tử và đồ điện dân dụng khó có thể cạnh tranh đợc với hàng ngoại

nhập ngay cả hàng của Trung Quốc

Lắp máy ôtô, xe máy đợc phát triển ồ ạt.Trên lãnh thổ của vùng trọng

điểm và khu vực lân cận đã có 7 cơ sở liên doanh lắp ráp ôtô và 9 cơ sở liên

doanh lắp ráp xe máy. Hiện nay các xí nghiệp đang gặp khó khăn vì khâu tiêu

thụ sản phẩm nhất là các xí nghiệp lắp ráp ôtô. Các liên doanh ôtô mới huy

động đợc khoảng 15% công suất, các công ty lắp ráp xe máy mới huy động đợc khoảng 17 % năng lực (5 vạn/ 30 vạn xe mỗi năm). trong vài năm tới các

xí nghiệp đã đợc xây dựng khó có thể phát huy hết công suất vì không có thị

trờng. Đây là một lãng phí lớn.

Sản xuất điện và than. Dự án quy hoạch vùng trọng điểm Bắc Bộ dự

kiến sản lợng điện thơng phẩm đạt vào khoảng 2000MW trên cơ sở mở rộng

nhà máy nhiệt điện Phả Lại lên khoảng 1040MW và xây dựng thêm một nhà

máy nhiệt điện mới ở Quảng Ninh có công suất từ 600-1000MW vào trớc

hoặc sau năm 2000. Cho đến nay nhà máy nhiệt điện ở Quảng Ninh vẫn cha đợc xây dựng. Đối với sản xuất than dự án quy hoạch dự kiến khai thác khoảng

63



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



9- 10 triệu tấn vào năm 2000 và khoảng 13-15 triệu tấn vào năm 2010. Đến

nay sản lợng đã đạt đợc mục tiêu đề ra cho năm 2000 nhng thị trờng tiêu thụ

giảm sút nên sản lợng than tồn kho tới 2 triệu tấn đang gây khó khăn lớn cho

ngành than.

Các ngành sản xuất bia, nớc giải khát, xe đạp đợc phát triển ở tất cả

các tỉnh trong vùng trọng điểm nên đang có tình trạng khó tiêu thụ sản phẩm.

Công nghiệp chế biến thịt và hải sản đang gặp khó khăn vì thiếu nguyên liệu

và thị trờng, xuất khẩu cũng rất hạn chế.

Công nghiệp may mặc, dệt và da giầy cũng đợc xác định là mũi nhọn

của các tỉnh nhất là ở Hà Nội ,Hải Phòng và Hng Yên. Tuy vẫn còn mức tăng

trởng tơng đối khá (khoảng 10%) nhng đang gặp khó khăn về thị trờng nên

không thể thực hiện theo quy hoạch dự kiến. Trong tơng lai đến năm 2010 thì

đây vẫn là một ngành mũi nhọn của địa bàn trọng điểm.

III-/ Đánh giá tổng quát về thực trạng phát triển

công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ

Qua những nội dung đã trình bày về thực trạng phát triển công nghiệp

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, chuyên đề xin đa ra nột số những đánh giá

tổng quát về những thành tựu cũng nh những tồn tại, nguyên nhân của những

tồn tại đó trong quá trình phát tiển công nghiệp trên địa bàn thời gian qua.

1.- Những thành tựu chủ yếu.

Giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trởng với tốc độ khá, đặc biệt

là khu vực có vốn đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng cao, các sản phẩm công

nghiệp trên vùng đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc và

xuất khẩu, chất lợng sản phẩm đã đợc cải thiện đáng kể.

Cơ cấu GDP công nghiệp ó sự chuyển dịch hợp lí, tỉ trọng GDP công

nghiệp chế biến tơng đối cao và vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao hơn các



64



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



ngành khác. Điều này khẳng định xu hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là

hợp l í.

Cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch tuy chậm nhng đúng hớng,

đặc biệt là khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng

nhanh qua các năm và đã chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị sản xuất

công nghiệp toàn vùng.

Về phát triển công nghệ măc dù còn nhiều khó khăn nhng nhìn chung

thì trình độ công nghệ cũng đã đợc cải tiến đáng kể, một số ngành công

nghiệp trên vùng đã dần tiếp cận đợc với công nghệ mới, hiện đại tạo ra sản

phẩm có chất lợng cao và có khả năng cạnh tranh.

Công nghiệp bắt đầu có sự gắn bó với nông nghiệp, tạo điều kiện cho

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất công nghiệp, tăng đáng kể

năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm.

2.- Những tồn tại và nguyên nhân.

2.1. Những tồn tại trong quá trình phát triển công nghiệp vùng kinh

tế trọng điểm.

Địa bàn trọng điểm Bắc Bộ mặc dù tập trung nhiều ngành công

nghiệp và xí nghiệp quan trọng của vùng Bắc Bộ và cả nớc, đặc biệt trên địa

bàn thủ đô Hà Nội với gần một nửa số lao động và sản xuất trên 50% giá trị

sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên tốc độ phát triển còn chậm trong những

năm gần đây bị chững lại và có xu hớng giảm, về quy mô và tốc độ thấp thua

nhiều so với vùng trọng điểm ở phía Nam. Thúc đẩy công nghiệp phát triển

với tốc độ cao trong những năm sắp tới là một yêu cầu tất yếu trong hớng đi

lên của địa bàn trọng điểm.

Công nghệ của các ngành công nghiệp trên địa bàn lạc hậu so với

trình độ thế giới. Các xí nghiệp công nghiệp trên địa bàn hầu hết đợc xây dựng

65



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

×