1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

II-/ Phương hướng phát triển công nghiệp trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )


Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



Phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trởng nhanh làm cho cơ cấu

kinh tế giữa các ngành công nghiệp-nông nghiệp- dịch vụ chuyển dịch theo hớng tăng tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ. Bảo đảm mọi quan

hệ tỉ lệ: GDP của công nghiệp chiếm từ 34-35%, nông nghiệp 19-20% và dịch

vụ 45-46%. Để đảm bảo đợc sự chuyển dịch đó, tốc độ tăng GDP bình quân

năm của công nghiệp cần đạt tới 14-15% dịch vụ từ 12-13% và nông nghiệp từ

4,5-5%.

Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp theo hớng u tiên

phát triển công nghiệp chế biến, chủ yếu là các ngành chế biến lơng thực thực

phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, ngành cơ khí chế tạo, công

nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, khai thác thế mạnh về nguồn tài

nguyên và tranh thủ thời cơ huy động vốn trong nớc và nớc ngoài để phát triển

có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng, bảo đảm tăng năng lực sản xuất tơng ứng với yêu cầu tăng trởng kinh tế.

Phát triển nền kinh tế đa thành phần sở hữu trong công nghiệp,

khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc

doanh, tổ chức sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc. Hệ thống doanh

nghiệp Nhà nớc phải trở thành bộ phận là nòng cốt của kinh tế Nhà nớc, góp

phần phát huy vai trò chủ đạo của hệ thống kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế

nhiều thành phần phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Nó phải

thực hiện ngày càng tốt là lực lợng vật chất quan trọng và là một công cụ quản

lí vĩ mô của Nhà nớc trong quản lí nền kinh tế.

Sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm cũng không nằm

ngoài phơng hớng phát triển này. Đây làmột căn cứ, một cơ sở xác định phơng

hớng phát triển của công nghiệp trên địa bàn.

1.2. Dự báo về thị trờng trong nớc và quốc tế.

Theo dự báo dân số cả nớc đến năm 2005 khoảng 83-84 triệu ngời,

72



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



GDP bình quân đầu ngời đạt từ 600-800USD/năm và mức tiêu dùng hàng hoá

bình quân đầu ngời đạt 250-300USD/năm. Đến năm 2010 dự báo dân số

khoảng 87-88 triệu ngời, GDP/ng/năm đạt 900-1200 và mức tiêu dùng hàng

hoá bình quân khoảng từ 400-500USD/năm. Đây là một thị trờng lớn cần phải

đợc tính đến cho sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm.

Ngoài ra thị trờng xuất khẩu là một thị trờng hết sức quan trọng trong sự

phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm giai đoạn 2000-2010.

Trong nền kinh tế mở Việt Nam sẽ có quan hệ với hầu hết với tát cả các nớc

trên thế giới thì việc nghiên cứu về thị trờng nớc ngoài là một vấn đề phải đợc

quan tâm đúng mức. Việc đề ra phơng hớng phát triển của công nghiệp trên

địa bàn trọng điểm phải trên cơ sở các vấn đề dự báo về thị trờng trong nớc và

thế giới này.

1.3. Vị trí và khả năng của vùng.

Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc, vùng kinh tế trọng

điểm có một vị trí hết sức quan trọng; địa bàn trọng điểm không những đợc

các điều kiện thuận lợi về các yếu tố nh vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên,

trình độ lao động... mà còn có một thuạn lợi hết sức to lớn trong quá trình phát

triển là tính trọng điểm của vùng. Địa bàn trọng điểm sẽ đợc quan tâm đầu

t đúng mức để phát triển kinh tế đồng thời thực hiện chức năng làm trung tâm

của sự phát triển kinh tế xã hội của vùng Bắc Bộ và cùng với hai vùng trọng

điểm miền Trung và phía Nam thực hiện chức năng làm đầu tầu cho sự phát

triển kinh tế chung của cả nớc. Đây sẽ là những lợi thế so sánh rất lớn đã đợc

phát huy và cần phải phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển công nghiệp

giai đoạn 2000-2010.



73



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



2.- Phơng hớng phát triển chủ yếu của công nghiệp trên địa bàn trọng

điểm đén năm 2010.

2.1. Phơng hớng phát triển.

Trên cơ sở căn cứ đã xác định chuyên đề xin đề suất một số phơng hớng

phát triển chủ yếu của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm đến năm 2010:

Sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phải đặt trong

mối quan hệ mật thiết với cả nớc trớc hết là vùng đồng bằng sông Hồng,

Trung du - miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, để làm đầu tầu lôi kéo sự phát

triển chung của vùng lớn và cả nớc; cũng nh đặt trong mối quan hệ với vùng

Đông á và nhiều vùng khác trên thế giới trong sự hợp tác và cạnh tranh mạnh

mẽ.

Khai thác các điều kiện về nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn

có, tiềm năng nguồn nhân lực, vị trí địa lý thuận lợi và quan hệ quốc tế để phát

triển công nghiệp địa bàn với tốc độ cao vợt tốc độ phát triển chung của toàn

quốc. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu trong công nghiệp phát triển nhanh các

ngành công nghiệp chế tạo và chế biến có tác động đến nền kinh tế của cả

vùng Bắc Bộ. Đẩy mạnh công nghiệp xuất khẩu đặc biệt những ngành sử dụng

nhiều lao động. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lợng chất

xám cao ở thủ đô Hà Nội. Phát triển công nghiệp nông thôn cùng với đổi mới

công nghệ và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

Những ngành công nghiệp với công nghệ hiện đại, sản xuất ra các

sản phẩm có hàm lợng chất xám cao phải đợc u tiên.

- Công nghiệp điện tử, tin học (công nghiệp phần mềm), sản xuất hàng

tiêu dùng cao cấp nh hàng kim khí, đồ điện lạnh, đồ điện dân dụng, trang bị

nội thất, may và sản phẩm đồ da... nên tập trung phát triển ở các thành phố

lớn.

74



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



- Công nghiệp sản xuất xi măng nên tiếp tục đầu t theo chiều sâu. Nên

cải tạo, mở rộng các xí nghiệp đã có hơn là xây dựng mới. Đảm bảo sản xuất

khoảng 6 - 7 triệu tấn/năm (thay vì 10 triệu tấn nh qui hoạch trớc đây).

- Sản xuất thép cũng cân nhắc kỹ hơn về sản phẩm. Tuy tiếp tục thực

hiện theo qui hoạch đạt sản lợng khoảng 2 triệu tấn vào năm 2010 nhng u tiên

sản xuất thép chất lợng cao đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế tạo và cơ

khí.

- Công nghiệp lắp ráp ôtô, xe máy cha nên mở rộng thêm qui mô sản

xuất. Trớc mắt chỉ nên giữ ở mức nh hiện nay (vài nghìn ôtô và 15 - 20 vạn xe

máy mỗi năm). Trong tơng lai thì mỗi một giai đoạn cụ thể phải có những

điều chỉnh kịp thời.

- Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cần

thận trọng hơn khi quyết định xây dựng mới. Trớc hết tìm biện pháp thu hút

thêm xí nghiệp lấp đầy diện tích 9 khu đã xây dựng. Khi có nhu cầu xây dựng

mới nên khuyến khích phát triển trên tuyến trục quốc lộ 18, quốc lộ21 và quốc

lộ 5.

- Phát triển nông nghiệp và dịch vụ phải trên cơ sở gắn với công nghiệp

nhằm tạo ra đợc một cơ cấu kinh tế hợp lý.

Phát triển mạnh những ngành công nghiệp xuất khẩu và tạo nhiều

việc làm .

Bằng mọi hình thức huy động vốn phát triển đa dạng các thành phần

kinh tế để tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời tạo ra đợc nhiều việc

làm. Đặc biệt chú ý phát triển công nghiệp may, chế tác, giầy dép, sản xuất đồ

da, mỹ phẩm, dịch vụ thơng mại, du lịch và dịch vụ trực tiếp cho sinh hoạt của

con ngời...

Phát triển đô thị theo chiều sâu.

Phát triển đô thị theo chiều sâu, hạn chế sự phát triển ồ ạt gây tổn hại



75



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



cho nền kinh tế, phát triển đồng bộ hệ thống các điểm đô thị từ Hà Nội ra

Móng Cái. Thành phố Nội Bài tuy đã có quy hoạch nhng cha nên triển khai

ngay mà lui lại một số năm nữa. Hiện đại hoá các đô thị lớn và phát triển các

đô thị nhỏ (cỡ thị trấn trở xuống) ở khu vực nông thôn, phải đợc tiến hành

đồng thời. Làm nh vậy mới có thể tập trung vốn làm dứt điểm, đồng bộ và

hiệu quả cho các đô thị lớn và phát triển đô thị ở nông thôn để chuyển dần

một bộ phận nông dân sang khu vực phi nông nghiệp.

2.2. Mục tiêu phát triển.

Thực hiện vai trò đầu tầu trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung

của vùng trọng điểm, cũng nh đối với vùng Bắc Bộ, và cả nớc. Công nghiệp

vùng trọng điểm Bắc Bộ cần phấn đấu đạt đợc các mục tiêu cơ bản sau đây:

-Đa tỷ trọng trong tổng GDP công nghiệp của cả nớc từ 15,84%

hiện nay lên 18-20% vào năm 2005 và khoảng 24-25% vào năm 2010.

-Phấn đấu chặn đứng đà giảm sút của tốc độ tăng trởng GDP công

nghiệp vào giai đoạn hiện nay và số đạt mức cao trong tơng lai, trung bình giai

đoạn 2000 - 2010 bằng 1,2 - 1,3 lần so với cả nớc

-Đa tỷ trọng đóng góp giá trị gia tăng của công nghiệp trong GDP của

vùng từ 39,15% năm 1999 lên 42,8% vào năm 2005 và 44,5% vào năm 2010.

-Phát triển công nghiệp phải đi liền với cải tạo và bảo vệ môi trờng tự

nhiên, giảm tối đa các tác động tiêu cực đến môi trờng.

2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu xác định mục tiêu phát triển.

2.3.1. Quy mô và tốc độ phát triển.

- Tốc độ tăng trởng công nghiệp giai đoạn 2000-2005 đạt khoảng 1517%/năm, giai đoạn 2006-2010 đạt 16-17.5%/ năm.

- Tốc độ tăng trởng GDP của vùng đạt 11-12%/ năm giai đoạn 200076



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



2005 và giai đoạn 2006-2010 đạt 13-14.5%/ năm. Biểu 13 thể hiện rõ tốc độ

tăng trởng của từng ngành giai đoạn 2000-2010.

Biểu 13: Nhịp độ tăng trởng GDP bình quân năm của các

thời kỳ trên địa bàn trọng điểm



Đơn vị (%)

Chỉ tiêu



Giai đoạn



1995-1999

2000-2005

2006-2010

GDP

8,12

10

12

Công nghiệp và xây dựng

14,28

15

15,8

Nông lâm nghiệp

3,86

3,5

3

Dịch vụ

12,48

13,5

14,3

Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

2.3.2. Cơ cấu kinh tế.

-Xây dựng cơ cấu kinh tế trên toàn vùng trọng điểm ở cả khu vực thành

thị và nông thôn có khả năng thích ứng nhanh nhạy với cơ chế thị trờng và có

hiệu quả kinh tế xã hội cao, hớng tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

-Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP (xem biểu 14)

phát triển các ngành, sản phẩm và lĩnh vực mũi nhọn, tạo đột phá để bứt lên.

- Nâng cao hơn nữa tỉ trọng của khu vực kinh tte ngoài quốc doanh và

khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, giảm dần tỉ trọng của khu vực kinh tế Nhà nớc; đồng thời đổi mới, khắc phục những yếu kém về công nghệ, đẩy mạnh cổ

phần hoá chỉ giữ lại một số ngành cần thiết.

- Tiếp tục nâng cao tỉ trọng của công nghiệp chế biến trong GDP công

nghiệp, tập trung vào các ngành, sản phẩm chủ lực.

Xu thế và bớc đi nh sau:

Thời kỳ 2000 - 2005:

Đây là giai đoạn tiếp tục phát huy năng lực nội sinh, đồng thời đây là



77



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



giai đoạn khắc phục khó khăn và chuẩn bị những tiền đề để phát triển nhanh

các bớc tiếp theo.

Thời kỳ 2006 2010:

Đến thời kỳ này phải có đợc những tiền đề để phát triển nhanh hơn,

chuyển biến rõ nét, về chất, tỷ trọng GDP của vùng so với cả nớc vào khoảng

20%. Trong bối cảnh phát triển chung của cả nớc, vùng trọng điểm Bắc Bộ

phải nâng dần vai trò của mình đối với vùng Bắc Bộ và cả nớc giảm dần sức

ép về đối trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

biểu 14:Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa bàn

trọng điểm (tính theo GDP)



Năm



1995



1999



2005



Đơn vị: (%)

2010



100

32,74

12,56

54,70



100

39,15

11,21

49,64



100

42,8

5,1

52,1



100

44,5

3,2

52,3



Chỉ tiêu

Tổng GDP

- Công nghiệp

- Nông lâm nghiệp

- Dịch vụ



Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc

Bộ

2.3.3. Các ngành công nghiệp u tiên.

Một số tiêu chuẩn chủ yếu nhằm xác định những ngành công nghiệp u

tiên:

-Tạo ra giá trị tăng lớn trong sản xuất công nghiệp.

-Là ngành có tác động đến phát triển các ngành khác trang bị lại cho

nền kinh tế.

-Khai thác tiềm năng tài nguyên, tạo ra các nguồn nguyên liệu phong

phú, tận dụng lao động kỹ thuật và tiềm năng lao động.

78



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



-Có nhu cầu thị trờng lớn trong và ngoài nớc.

Trên cơ sở phơng hớng phát triển và các tiêu chuẩn đợc xem xét, những

ngành công nghiệp u tiên phát triển trên địa bàn trọng điểm là:

+ Công nghiệp cơ khí chế tạo.

+ Công nghiệp điện tử.

+ Công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm.

+ Công nghiệp dệt may da giầy.

+ Công nghiệp nhiên liệu, năng lợng.

+ Công nghiệp sản xuất nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp và nền

kinh tế nh sản xuất thép, xi măng, hoá chất...

III-/ Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu phát triển

công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Băc Bộ

1.- Các giải pháp.

1.1.Tiến hành quy hoạch chi tiết và thực hiện quy hoạch cụ thể:

Tại hội nghị tổng kết công tác thực hiện quy hoạch vùng kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ tổ chức vào tháng 3 - 2000 do Bộ Kế hoạch Đầu t thực hiện, kết

luận rằng: công tác thực hiện quy hoạch tại vùng trọng điểm rất chậm và chất

lợng quy hoạch không cao. Chính vì thế để phát triển kinh tế xã hội nói chung

và công nghiệp nói riêng cần phải tiến hành quy hoạch chi tiết đối với các

thành phố, thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, du lịch, văn hoá cũng nh các

giải hành lang dọc các tuyến trục chính của vùng kinh tế trọng điểm. Trớc hết

cần nhanh chóng hiệu chỉnh quy hoạch chi tiết do thành phố Hà Nội, Hải

Phòng, thành phố Hạ Long, thị xã Đồ Sơn, thành phố Hải Dơng. Tiến hành

ngay việc lập quy hoạch chi tiết cho các khu chế xuất, khu công nghiệp tập



79



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



trung công nghệ cao, khu du lịch... để gọi vốn nớc ngoài. Đồng thời các cấp,

các ngành cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, liên tục khẩn trơng trong quá

trình thực hiện công tác quy hoạch.

1.2. Giải pháp về vốn đầu t.

Để đạt đợc các mục tiêu và thực hiện phơng án phát triển nh trên, theo

đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu t, thì giai đoạn 2000 - 2010 nhu cầu tổng

vốn đầu t cho công nghiệp khoảng 30 tỷ USD, trong đó đầu t trong nớc đáp

ứng đợc khoảng 60 - 70% phần còn thiếu sẽ vay và gọi vốn nớc ngoài theo phơng án tăng tỷ trọng vốn đầu t trực tiếp và giảm tỷ trọng vốn vay nớc ngoài.

Đa dạng hoá các nguồn vốn theo hớng một mặt nhờ đó sẽ huy động đợc nhiều

vốn, mặt khác sẽ tạo động lực để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Tăng

nguồn vốn tự có và vốn liên doanh, liên kết. Cần có chính sách cho vay với lãi

suất thể hiện chính sách khuyến khích phát triển những ngành, sản phẩm mục

tiêu nh đã nêu. Phát triển hình thức cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn của

dân, tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc làm cho ngời lao động thực

sự trở thành ngời chủ doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ

các luận cứ khi gọi vốn đầu t nớc ngoài.

Cần có các biện pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Với Ngân

sách Nhà nớc cấp, cần áp dụng hình thức đấu thầu, định mức cấp phát, có biện

pháp thu phí từ ngời sử dụng. Ngân sách sẽ đầu t qua tín dụng với lãi suất u

đãi đối với các ngành, các sản phẩm, các công trình cần u tiên. Thực hiện việc

cấp bách cho vay u đãi theo chơng trình mục tiêu. Có chính sách và biện pháp

tạo sự hấp dẫn nhiều hơn để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài nhất là vốn của

các doanh nghiệp Nhật Bản, Tây Âu, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore.

1.3. Giải pháp sử dụng đất và bảo vệ môi trờng.

1.3.1. Các giải pháp về sử dụng đất.

Trên cơ sở định hớng quy hoạch chung, xác định quỹ đất dành cho xây

80



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

×