1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

b) ảnh hưởng của thị trường nước ngoài.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 100 trang )


Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



Các mặt hàng Việt Nam cũng nh vùng kinh tế trọng điểm có thể nhập

khẩu từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc thiết bị có kĩ thuật cao, các loại linh

kiện điện tử, các loại máy móc thiết bị phục vụ sinh hoạt....

- Thị trờng Trung Quốc.

Trung Quốc nằm kề sát với nớc ta về phía bắc, điều kiện giao thông

thuận lợi, có nhiều cửa khẩu thông thơng giữa hai nớc. Quan hệ trao đổi buôn

bán giữa hai nớc đã có truyền thống lâu đời nhng mấy năm gần đây quan hệ

đó ở vào thời kì sôi động nhất. Hiện nay Trung Quốc đang có tỉ lệ tăng trởng

ổn định, bền vững, dân số khoảng 1.4 tỉ ngời, là một thị trờng rất lớn. Việt

Nam có thể xuất sang Trung Quốc các mặt hàng chủ yếu sau:

+ Hàng nông sản: Gạo, rau, đậu, hoa quả, đay, cói...

+Hàng lâm sản: Hàng mây tre, cá sản phẩm đồ gỗ, các loại dợc

liệu...

+ Hàng thuỷ súc sản: Cá, tôm, thịt các loại...

+ Các loại hàng khác nh: Than, muối....

Mặt khác Việt Nam có thể nhập về các mặt hàng chủ yếu nh nhà máy xi

măng, luyện cán thép, dệt, máy phát điện, các loại mô tơ, máy bơm nớc và

một số mặt hàng tiêu dùng khác.

- Thị trờng Hàn Quốc.

Việt Nam có thể xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu sau:

+ Về nông sản: Lạc, đậu tơng, đậu xanh, lâu dài có thể cung cấp

hoa quả tơi, nông sản chế biến.

+ Về lâm sản: Các sản phẩm đồ gỗ, hàng mây tre...



30



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



+ Về hải, súc sản: Thịt lợn, bò và gia cầm, tôm, mực, cá các loại.

+ Về khoáng sản có: Than đá

Đối với Việt Nam chủ yếu là nhập nguyên liệu, nhiên liệu cho công

nghiệp nh sắt, thép, phân bón, hoá chất, máy móc thiết bị cho công nghiệp

nhẹ, tơ sợi, linh kiện điện tử...

- Thị trờng EU.

Thị trờng EU là thị trờng mà Việt Nam đã xâm nhập tuy cha lâu nhng

cho đến nay Việt Nam đã có một số mặt hàng khẳng định đợc vị trí của mình

trên thị trờng EU. Đây là một thị trờng lớn, yêu cầu cao về chất lợng, mẫu mã

sản phẩm.

Việt Nam có thể xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu sau sang thỉtờng EU.

+ Về nông sản: Gạo, lạc, đậu tơng, đậu xanh, ớt, tỏi...

+ Về lâm sản: Các sản phẩm đồ gỗ, hàng mây tre...

+ Về hải súc sản: Thịt các loại, gia cầm, tôm, mực...

+ Về các hàng công nghiệp nhẹ: Hàng may mặc, dệt, giày dép,

gốm, sứ...

Việt Nam có thể nhập khẩu từ EU các loại mặt hàng nh: Thiết bị toàn

bộ hoặc thiếtbị lẻ, một số hàng tiêu dùng, thuốc tân dợc,xe hơi, điện gia dụng,

thiết bị khai thác dầu khí...

- Thị trờng ASEAN.

Việt Nam là một thành viên của ASEAN. Thị trờng ASEAN là một thị

trờng lớn ta có thể nhập hoặc xuất rất nhiều các mặt hàng, khi hàng rào thuế

quan bãi bỏ thì đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với ngành công nghiệp



31



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



phần nào còn non trẻ của Việt Nam. Việt Nam cần phải có hớng đi đúng đắn

để khai thác tối đa thị trờng này, góp phần quan trọng vào việc khẳng định vị

trí của Việt Nam trong trong khu vực và trên thế giới.

- Thị trờng Bắc Mỹ.

Thị trờng Bắc Mỹ là một thị trờng mới đối với Việt Nam, quan hệ buôn

bán giữa Việt Nam và thị trờng này cho đến nay vẫn còn rất khiêm tốn. Hiện

nay Chính phủ Việt Nam đang có những súc tiến mạnh mẽ để các doanh

nghiệp của chúng ta có thể xâm nhập đợc vào thị trờng này. Nh vậy rất có thể

khi hiệp định thơng mại Việt - Mỹ thực sự đi vào hoạt động thì đây sẽ là một

cơ hội cho công nghiệp của vùng trọng điểm. Chúng ta cần phải có những

chuẩn bị trớc về các mặt để có thể xâm nhập đợc vào thị trờng mới hứa hẹn

nhiều cơ hội phát triển nhng cũng đầy những thách thức này.

3.- Các điều kiện về chiến lợc - chính sách của Chính phủ.

3.1. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và chiến lợc phát triển công

nghiệp.

Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế. Chiến lợc phát

triển công nghiệp có nhiệm vụ thể hiện rõ vai trò ấy, nghĩa là phải thể hiện rõ

vai trò định hớng không phải chỉ của bản thân công nghiệp mà còn định hớng

sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân theo mô hình phong cách của

công nghiệp, bảo đảm cho các ngành những điều kiện vật chất để thực hiện

định hớng ấy. Do vậy, chiến lợc phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu

trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Một mặt, nó là một nội dung cấu

thành chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, mặt khác nó chi phối nhiều nội dung

khác của chiến lợc này. Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc

phải định rõ phơng hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp

hoá hiện đại hoá.

Thực chất đây là việc xác định sự chuyển dịch vị trí của các ngành kinh

32



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá thì nông

nghiệp đợc coi là mặt trận hàng đầu. Song sang giai đoạn đẩy nhanh qúa

trình công nghiệp hoá, công nghiệp dần chuyển lên vị trí hàng đầu. Nghĩa là

cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ sang cơ

cấu công- nông nghiệp- dịch vụ. Chiến lợc phát triển công nghiệp phải đợc

định ra trên cơ sở phơng hớng chung này và phải thể hiện rõ phơng hớng này

khi xác định quy mô, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn

hóa và các giải pháp cơ bản để thực hiện.

Chiến lợc chung về phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lợc, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có vị trí khác

nhau trong hệ thống công nghiệp. Bởi vậy phơng hớng, quy mô, tốc độ và bớc

đi phát triển của chúng cũng khác nhau. Điều này thể hiện trong chiến lợc

phát triển chung về phát triển công nghiệp và đợc cụ thể hoá trong quy hoạch

phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn hoá. Những ngành then chốt,

trọng yếu, những ngành mũi nhọn sẽ phải luôn đợc u tiên hơn về đầu t, trang

bị công nghệ. Mặt khác việc hình thành các loại hình khác nhau của khu công

nghiệp cũng đợc hình thành trên cơ sở định hớng chung đã xác định trong

chiến lợc phát triển công nghiệp. Đồng thời chiến lợc phát triển công nghiệp

cũng là cơ sở để xác định chiến lợc sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp.

Tóm lại chiến lợc phát triển công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng

với sự phát triển dài hạn của bản thân công nghiệp, của toàn bộ nền kinh tế

quốc dân và các doanh nghiệp. Nó phải đợc xây dựng trên cơ sở các luận cứ

khoa học, đến lợt mình nó lại hình thành các luận cứ khoa học không thể thiếu

để thực hiện các nội dung quản lí chiến lợc cũng nh quản lí tác chiến nh; xác

định phơng hớng và giải pháp huy động, phân bố nguồn lực, tạo thế chủ động

để ứng phó với các tình huống bất thờng xảy ra. Công nghiệp vùng kinh tế

trọng điểm không nằm ngoài sự ảnh hởng này.



33



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



3.2. Các điều kiện về cơ chế chính sách.

Các nhân tố về cơ chế chính sách có thể ảnh hởng tới sự phát triển kinh

tế của cả nớc, của công nghiệp cả nớc cũng nh sự phát triển chung của vùng

trọng điểm và công nghiệp của vùng trọng điểm. Tuỳ theo những yếu tố nh tài

nguyên thiên nhiên, trình độ phát triển và các mục tiêu chính trị mà chính

sách công nghiệp hoá ở các nớc có mục tiêu khác nhau. Tuy vậy các công cụ

chính sách đợc vận dụng để thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá vẫn

có những nét chung. Thông qua các công cụ chính sách Chính phủ thiết lập

các quy tắc trò chơi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nền

kinh tế quốc dân. Đây là một tập hợp các chính sách quyết định đờng lối phát

triển và tăng trởng của công nghiệp. Tác dụng định hớng của các chính sách

này là nhân tố quyết định sự hài hoà cân đối giữa các mục tiêu khác nhau. Ví

dụ giữa công ăn việc làm và tốc độ tăng trởng, giữa công bằng và hiệu quả.

Các chính sách phải tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công

nghiệp đồng thời phải tính đến các mục tiêu về tài chính, tiền tệ cũng nh các

mục tiêu khác của Chính phủ. Một công cụ chính sách đợc đánh giá là tốt khi

đợc đa số quần chúng hiểu và thực hiện. Trong phần này chuyên đề nghiên

cứu các công cụ chính sách chủ yếu tác động đến sự phát triển công nghiệp

của Việt Nam cũng nh của vùng trọng điểm.

3.2.1. Các chính sách thơng mại.

Chính sách bảo hộ là một công cụ mạnh mẽ để khuyến khích phát triển

công nghiệp ở các nớc đang phát triển, chính sách bảo hộ không chỉ là sự

kiểm soát trực tiếp đối với thơng mại mà còn tác động qua chính sách tài

chính, tiền tệ. Các chính sách đó liên hệ mật thiết với nhau. Việc sử dụng

thuế, hạn ngạch nhập khẩu hay tỉ giá hối đoái đều kéo theo nhiều những tác

động phức tạp đằng sau nó, ảnh hởng trực tiếp tới quá trình sản xuất công

nghiệp trong nớc. Thực tế rất khó thực hiện một cách có hiệu quả tất cả các

chính sách, trong nhiều trờng hợp việc sử dụng các công cụ của chính sách th34



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



ơng mại lại có những tác động ngợc chiều đối với sự phát triển công nghiệp.

3.2.2. Chính sách tiền tệ.

ổn định tiền tệ là điều kiện để tăng mạnh đầu t vào công nghiệp. Tuy

nhiên không nên hi sinh sự tăng trởng để đạt đợc sự ổn định tuyệt đối của giá

cả. Các nhà doanh nghiệp có vẻ phát đạt khi giá cả tăng lên từ từ, nhng khi tỉ

lệ lạm phát gia tăng thì những rủi ro trong kinh doanh cũng gia tăng và nền

kinh tế có thể bị nguy hại, công nghiệp không thể phát triển. Ví dụ cụ thể là

cuộc khủng hoảng kinh tế Đông á vừa qua.

3.2.3. Chính sách tín dụng và ngân hàng.

Lãi suất và đầu t quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi lãi suất tăng sẽ dẫn đến

giảm đầu t và ngợc lại. Việc đa ra đợc một lãi suất hợp lí là rất khó khăn. Nếu

nh lãi suất quá thấp thì khó có thể huy động đợc vốn trong dân c, còn nếu nh

lãi suất cao thì việc đầu t sẽ bị hạn chế. Đồng thời với cơ cấu nền kinh tế mở

nh hiện nay thì lãi suất trong nớc phải phù hợp với lãi suất trên thị trờng quốc

tế. Những điều này đủ để khẳng định rằng chính sách tín dụng ngân hàng có

một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của công nghiệp và của cả

nền kinh tế.

Trên đây chỉ là những chính sách cơ bản tác động trực tiếp tới sự phát

triển của công nghiệp, ngoài ra còn rất nhiều các chính sách khác nh: các

chính sách về khai thác, quản lí, sử dụng tài nguyên; chính sách về môi trờng;

chính sách về chất lợng sản phẩm... đều ít nhiều tác động tới sự phát triển của

công nghiệp trên nhiều mặt. Trong thời gian qqua Chính phủ đã có rất nhiều

các văn bản pháp quy về các chủ trơng chính sách liên quan đến sự phát triển

của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.



35



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



Chơng II



Thực trạng phát triển công nghiệp vùng kinh tế

trọng điểm Bắc Bộ thời gian qua (1995-1999)

I-/ Giới thiệu chung về vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ.

Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000

do đại hội Đảng lần thứ VII thông qua đã xác định cần thiết phải phát triển ba

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam. thủ tớng chính phủ

đã có quyết định số 747/TTg ngày 11-9-1997; 1618/1997/QĐ-TTg;

44/1998/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của

ba vùng kinh tế trọng điểm nói trên.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Hng Yên và Quảng Ninh.

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,

Quảng Nam và Quảng Ngãi.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng

Nai, Bình Dơng và Bà Rịa-Vũng tàu.

Việc hình thành lên ba vùng kinh tế trọng điểm Bắc-Trung-Nam của

đất nớc là hoàn toàn đúng đắn. Ba vùng kinh tế trọng điểm đợc hình thành với

mục đích là thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng trên cơ sở tận dụng các lợi

thế so sánh, xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm trở thành các vùng phát

triển kinh tế năng động, có tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh, đi đầu trong một

số lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền

kinh tế, liên kết chặt chẽ giữa các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng khác,

tạo động lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của cả nớc. Với điều kiện



36



Chuyên đề thực tập



Khoa Kinh tế Phát triển



nền kinh tế Viêt Nam còn lạc hậu, cha phát triển thì chúng ta cha thể tiến hành

đầu t toàn bộ, dàn trải, mà phải tiến hành đầu t có trọng điểm, dựa trên cơ sở lí

thuyết cực phát triển. Chính điều này sẽ tạo ra tính hiệu quả và hợp lí trong

quá trình phát triển kinh tế.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là một vùng kinh tế tổng hợp, là một

tổng thể sản xuất theo lãnh thổ của nhiều ngành kinh tế phát triển cân đối và

nhịp nhàng. Trên vùng có nhiều ngành sản xuất chuyên môn hoá, các ngành

sản xuất chuyên môn hoá này thể hiện hớng chuyên môn hoá của vùng. Vùng

đợc hình thành trên cơ sở tính toán kinh tế tác động tổng hợp của tất cả các

yếu tố tự nhiên, kinh tế, lịch sử và xã hội của vùng

1.- Điều kiện tự nhiên.

1.1.Vị trí địa lí.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với ba đỉnh là ba thành phố Hà NộiHải Phòng-Hạ Long và hai tuyến trục huyết mạch thông từ các nơi trong nội

địa của Bắc Bộ ra biển và đi quốc tế, là tuyến đờng 5 và đờng 18 tạo nên sơng

sống cho toàn Bắc Bộ.

Các trung tâm phát triển Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây của

Trung Quốc có quan hệ nhiều chiều với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Theo

ý kiến của nhiều chuyên gia, khối lợng hàng hoá quá cảnh khoảng 2,5-3 triệu

tấn mỗi năm của Vân Nam và các tỉnh phía tây Trung Quốc qua các cửa khẩu

phía Bắc ra biển thông qua cảng Hải Phòng và cảng Cái Lân chỉ với khoảng

cách từ 800-1200 km rút ngắn đợc gần 2/3 đờng đi so với đi về phía Đông Hng-Phong Thành. Chính Phủ Trung Quốc tiếp tục xây dựng Đông Hng, Hải

Nam thành các khu kinh tế mở và gắn kết với đặc khu kinh tế Thẩm Quyến,

Chu Hải, Trung Sơn và Hồng Kông thành chuỗi liên hoàn phát triển năng

động, hiện đại. Những điều đó ảnh hởng mạnh mẽ tới sự phát triển của vùng

kinh tế trọng điểm.

37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

×