Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.74 MB, 101 trang )
ĩCoạt độrựỊ đấu tu tài chinh tại Tống công ty iBào Hiếm Việt Nam
quan trọng như hàng không, ngoại thương, dầu khí thông qua hoạt động bào
hiểm đối ngoại và tái bảo hiểm.
Mặc dù có những đóng góp nhất định của một doanh nghiệp bảo hiểm nhà
nước. nền kinh tế thị trường không thể tồn tại một doanh nghiệp độc quyền. Nhà
nước Việt Nam có chủ trương đa dạng hoa thị trường bảo hiểm ngay những năm
đáu thổp ký 90. Nghị định 100/CP cùa Chính phú ban hành ngày 23/12/1993 vế
kinh doanh bào hiểm đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển hệ thống
doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam. Trên cơ sờ hành lang pháp lý này, trong thị
trường bảo hiếm Việt Nam đã xuất hiện hàng loạt doanh nghiệp bào hiểm, t i
á
báo hiếm và môi giới bão hiếm.
Đến thời điếm tháng 4 năm 2005, trên thị trường đã có 28 doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao
gồm: 2 doanh nghiệp nhà nước, 11 công ty cổ phần, 6 doanh nghiệp liên doanh
và 9 doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đẩu tư nước ngoài.
Bảng Ì: Sô lượng các doanh nghiệp bảo hiểm theo khôi doanh nghiệp
100% vốn
Tổng
Loại hình
Nhà
Cố
Liên
doanh nghiệp
nước
phần
doanh
Báo hiểm phi nhân thọ
2
7
5
2
16
Báo hiểm nhân thọ
1
"
1
4
5
3
6
9
28
Tái báo hiểm
3
ngoài
cộng
1
Môi giới bảo hiểm
nước
Tổng cộng
2
li
1
6
Nguồn:
www.vneconomy.com.vn
Ngoài ra, sự có mặt của gần 30 vãn phòng đại diện của các tổ chức bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam cũng góp phần cải thiện môi trường đẩu tư và tăng
lòng tin cùa các nhà đẩu tư nước ngoài khi đến làm ăn tại Việt Nam.
Sau 10 năm mỡ cứa thị trường, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt
Nam đã đạt tốc độ tăng trường và phát triển nhanh chóng, đóng góp đáng kể cho
* Bào \ lệt là doanh nghiệp Nhà nước hoại động trên cả 2 lĩnh vực bảo hiểm phi nhớn thọ và nhãn thọ.
35 Cà Thị Mải rên AI -X40A-VXWT
Hoạt íộna đẩu tư tài chính tại Tâng công ty 'Báo kiềm Việt Nam
việc giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội; cải thiện
môi trường đầu tư, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng
trường, phát triển kinh tế xã hội. Từ chỗ quy m ô thị trường bảo hiểm chi là 703
tý đồng vào năm 1993, đến 2004 quy m ô thị trường bảo hiểm đã lên tới 14.232
tỷ đợng. Trong thời kỳ từ 1993 - 2004 doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường
tăng bình quân 2 9 % / l năm. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm trên GDP cũng
tăng nhanh từ 0,37%/GDP năm 1993 lên Ì ,74%/GDP năm 2004.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đã huy động được nguồn t i chính to lớn từ
à
các tợ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, tạo nên nguồn vốn đáng kể đầu tư cho
phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2004, các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước đã đầu tư trờ lại nền kinh tế với tợng số tiền đẩu tư tích lũy của toàn ngành
lẽn đến 23.002 tý đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 6 0 % so với 2003, đem lại tợng
doanh thu đầu tư là 1.832 tỷ đợng, so với chi 3 tý đồng năm 1993.
Báng 2: Một số chi tiêu phát triển chủ yếu của thị trường bảo hiếm Việt Nam
Đơn vị: tỷ đợng
Các chỉ tiêu chủ yêu
•
Doanh thu phí bảo hiểm
•
Đóng góp vào GDP (%)
2003
2004
2.291
11.376
14.232
700
2.091
10.390
12.400
3
200
986
1.832
0,37
0,57
1,86
2,00
120
1.494
5.977
8.095
120
789
1.814
2.465
Doanh thu đầu tư
•
1999
703
1. Quy m ô thị trường
1993
2. Đóng góp vào ôn dinh kinh tế - xà hội
•
Bổi thường và trả liền bảo hiểm
•
Lập dự phòng nghiệp vụ trong năm
3. Đấu tư trờ lại nen kinh tế
-
705
4.163
5.630
46
2.664
14.602
23.002
4. Nâng lục tài chính ngành bào hiểm
•
Tổng tài sản
673
3.692
18.299
26.659
•
Tổng dự phòng nghiệp vụ
354
2.107
13.152
18.732
1.000
30.000
125.000
136.900
5. Giải quyết công ân việc làm (lao động
và dại lý)
Nguồn: Thi trường bão hiếm Việt Nam
36
năm 2004, Bộ Tài chính, 2005
Lã mị Hải rin AI- %40A - XUN?
ĩCoạt ấộtyị đẩu tu tài chính tại Tốn/Ị công ty (Bảo mẩn Việt 'Nam
2. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
2.1 Các quy định pháp lý về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm
Q u y ế t định vé đ ầ u tư cùa d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m luôn p h ả i chịu s ự c h i
p h ố i c ủ a các q u y định pháp lý v ề xác định n g u ồ n v ố n , n g u y ê n t ắ c và t ỷ l ệ phân
b ổ v ố n đ ầ u tư. Ở V i ệ t N a m , các văn b ả n pháp l u ậ t đ á n g c h ú ý n h ụ t v ề h o ạ t đ ộ n g
đ ầ u tư c ủ a d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m là L u ậ t k i n h d o a n h b ả o h i ể m b a n hành n g à y
2 2 / 1 2 / 2 0 0 0 và N g h ị định 4 3 / 2 0 0 1 / N Đ - C P c ủ a chính p h ù n g à y 0 1 / 8 / 2 0 0 1 v ề c h ế
đ ộ q u ả n lý tài chính đ ố i v ớ i d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m .
Vé danh mục tài sản đẩu tư, t h e o Đ i ề u 9 8 L u ậ t k i n h d o a n h b ả o h i ể m ,
g i ớ i h ạ n đáu tư cùa các d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ế m là t r o n g các lĩnh v ự c : m u a trái
p h i ế u C h í n h phú; m u a c ổ p h i ế u , trái p h i ế u d o a n h n g h i ệ p ; k i n h d o a n h b ụ t đ ộ n g
sán: g ó p v ố n v à o các d o a n h n g h i ệ p khác; c h o v a y t h e o q u y định c ủ a L u ậ t các t ố
c h ứ c tín d ụ n g ; và g ử i t i ề n t ạ i các t ổ c h ứ c tín d ụ n g .
Về tỷ lệ đẩu tư vốn tối đa vào các danh mục, Đ i ề u 13 c ủ a N g h ị định s ố
4 3 / 2 0 0 1 / N Đ - C P b a n h à n h ngày 0 1 / 0 8 / 2 0 0 1 đ ã q u y định c ụ t h ể t ỷ l ệ v ố n nhàn r ỏ i
đ ư ợ c phép đ ầ u tư v à o m ỗ i d a n h m ụ c đ ẩ u tư đ ố i v ớ i d o a n h n g h i ệ p k i n h d o a n h b ả o
h i ể m p h i n h â n t h ọ và d o a n h n g h i ệ p k i n h d o a n h b ả o h i ể m n h â n t h ọ n h ư sau:
•
Đ ố i v ớ i d o a n h n g h i ệ p k i n h doanh bào h i ể m p h i nhân t h ọ
o
M u a trái p h i ế u Chí nh p h ủ , trái p h i ế u d o a n h n g h i ệ p c ó b ả o lãnh. g ử i
t i ề n t ạ i các t ổ c h ứ c tín d ụ n g k h ô n g h ạ n c h ế ;
o
M u a c ổ p h i ế u , trái p h i ế u d o a n h n g h i ệ p k h ô n g có b ả o lãnh, g ó p v ố n vào
các d o a n h n g h i ệ p khác t ố i đa 3 5 % v ố n n h à n r ỗ i t ừ d ự p h ò n g n g h i ệ p v ụ
bảo hiểm;
o
K i n h d o a n h b ụ t đ ộ n g sản, c h o v a y , u ỷ thác đ ầ u tư q u a các t ổ c h ứ c tài
chính tín d ụ n g t ố i đ a 2 0 % v ố n nhàn r ỗ i t ừ d ự p h ò n g n g h i ệ p v ụ b ã o
hiểm.
•
Đ ố i v ớ i các d o a n h n g h i ệ p k i n h d o a n h b ả o h i ể m n h â n t h ọ :
37
Lã nhị Hải tẾnAl- K40A -
%WĨ
Hoạt ấộrụi dầu tu tài chinh tại Tốn/Ị câng ty 'Bão hiểm Việt 'Ham
o
Mua trái phiế u Chính phủ, trái phiế u doanh nghiệp có bảo lãnh. gửi
tiên tại các tổ chức tín dụng không hạn chế ;
o Mua cổ phiế u, trái phiế u doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào
các doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn r ỗ i từ dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm;
o
Kinh doanh bất động sán, cho vay, uy thác đầu tư qua các tố chức tài
chính tín dụng tối đa 40% vốn nhàn r ờ i từ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiếm.
Vê nguồn vốn đẩu tư, theo Điều 11 Nghị định 43/2001/NĐ - CP, doanh
nghiệp bào hiểm được phép sử dụng các nguờn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư
từ: vốn điều l ệ ; quỹ dự trữ bắt buộc; quỹ dự trữ tự nguyện; các khoản lãi cùa
những năm trước chưa sử dụng; các quỹ được sử dụng để đầu tư hình thành từ lợi
tức đế lại của doanh nghiệp; và nguờn vốn nhàn rỗi từ các quỹ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm.
Về nguyên tắc đẩu tư, Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm đã quy định:
"Việc đầu tư vốn cùa các doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo an toàn, hiệu quà
và đáp ứng được yêu cầu chi trà thường xuyên cho các cam kế t theo hợp đờng
bào hiểm".
Vé lãnh thổ đầu tư, Điêu 98 Luật kinh doanh bảo hiểm chỉ cho phép các
doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng nguờn vốn nhàn rỗi của mình để đẩu tư vào các
lĩnh vực theo quy định ờ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đầu tư ờ Việt Nam
có nghĩa là các tài sản đẩu tư phải nằm trong lãnh thổ Việt Nam và có nguờn gốc
từ trong lãnh thổ Việt Nam. Điểu này là xuất phát từ chính sách chống chảy vốn
ra bèn ngoài của Nhà nước ta trong giai đoạn nền kinh tế đang thiế u vốn đầu tư,
tránh việc các doanh nghiệp bảo hiểm huy động vốn trong nước rời đưa ra thị
trường vốn nước ngoài. Tuy nhiên, đây thực sự là sự bó buộc đ ố i với các doanh
nghiệp bao hiế m trong việc tìm kiế m nơi đầu tư hiệu quả nhất.
38
Lã Ihịĩứi
'Yếnýll - %40Jl - 7C75VT
ĩCoạt dộnịị dấu tư tài chính tại TốnfỊ công ty sào niêm Việt 'Ham
Những quy định cùa Luật kinh doanh bảo hiểm và cụ thể hoa theo Nghị
định số 43/2001/NĐ-CP đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm nêu trên là khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn còn một số khiếm khuyết trong
các văn bản pháp lý này, chẳng hạn việc không tứn tại quy định tý lệ đẩu tư vốn
tối đa vào một tài sản cụ thế để đảm bảo nguyên tắc "không đặt chung các quả
trứng vào cùng một giỏ", ví dụ không được đầu tư quá 5 % dự phòng nghiệp vụ
bảo hiếm vào một cổ phiếu cù cù một người phát hành, vào một bất động sán
a ng
cụ thể... Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn những thiếu sót của các vãn bản pháp
l này và sự cần thiết phải hoàn thiện chúng trong chương IU.
ý
2.2 Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
Hiện nay, hoạt động bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển cùa thị trường vốn ờ nước ta trên các giác độ: các doanh nghiệp, các
tổ chức bào hiểm vừa là nhà phát hành chứng khoán, là định chế trung gian t i
à
chính và vừa là nhà đầu tư trên thị trường vốn.
Về nguồn vốn và doanh thu đẩu tư, các doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo
lập được nguứn tài chính lớn để đầu tư trờ lại nền kinh tế, thúc đẩy sự hình thành
và phát triển của thị trường vốn. Tống nguứn vốn đầu tư cùa các doanh nghiệp
bào hiểm Việt Nam tăng nhanh qua các năm. N ă m 1993 là 46 tỷ đổng thì đến
năm 2004 đã là 23.002 tý đứng, tăng gấp 500 lẩn. Doanh thu đầu tư cũng tăng rất
nhanh chóng, năm 2004 tổng doanh thu đầu tư của tất cà các doanh nghiệp bảo
hiếm trên thị trường đạt 1.832 tỷ đổng, tăng gấp 611 lẩn so với doanh thu đầu tư
3 tý đổng năm 1993.
Riêng trong 6 tháng đầu năm 2005, các doanh nghiệp bảo hiểm đã huy
động để đẩu tư trờ lại nền kinh tế với tổng số tiền ước đạt gần 4.200 tỷ đứng,
nâng tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm cho nền kinh tế lên trên
27.000 tỷ đổng. Công tác đầu tư vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng
được cải thiện và đi vào chiều sâu, đáp ứng được các yêu cẩu an toàn, hiệu quả
và đúng pháp luật. Ước tính đến năm 2010, phí bảo hiểm thu được 40.000 tỷ
39
Lã mị•Hảirên AI- X40A - KTWT
ĩCoạt đạn/! dấu tư tài chính tại Tỗnịì công ty 'Bao Hừm Việt Nam
đổng. trong đó nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ báo hiểm lên tới trên
30.000 tỷ đổng, tương đương với 2 tỷ USD để đầu tư vào nền kinh tế.
Bảng 3: Tổng nguồn vốn và doanh thu đầu tư của các doanh nghiệp
bảo hiểm qua các n ă m
Đơn vị: tý đống
Các chi tiêu chù yếu
1993
1996
1999
2002
2003
2004
Nguồn vốn đầu tư
46
1.232
2.664
9.955
14.602
23.002
Doanh t h u đầu tư
3
92
200
883
986
1.832
0,03
0,05
0,16
0,14
0,26
Đóng góp của hoạt đợng đầu tư
vào (ỈDP ( % )
Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004, Bộ lài chinh, 2005.
Vé cơ câu đẩu tư: cơ cấu đầu tư đã được chuyển mạnh từ ngấn hạn sang
đáu tư dài hạn vào t á phiếu Chính phú, các cơ sờ hạ tầng, phát triển sàn xuất
ri
kinh doanh và phục vụ đời sống xã hợi (tỷ trọng đầu tư t á phiếu Chính phũ từ
ri
mức 3 4 % năm 2003 đã nâng lên thành 4 9 % tương đương trên 8.086 tỷ đồng năm
2004; gửi tiền tại các tổ chức tín dụng giảm t ừ 5 7 % năm 2003 xuống còn 4 4 %
vào năm 2004).
Bảng 4: C ơ câu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
Đơn vị: tý đồng
Phi nhân thọ
Nhân thọ
Danh mục đầu tư
Tổng đáu tư
thị trường
2003
Tiền gửi, t á phiếu CP
ri
Cổ phiếu, Trái phiếu DN
BĐS, cho vay, uy thác đẩu t
ư
2004
2003
2004
2003
2004
8.488
12.894
4.492
7.136
12.980
20.030
392
721
46
IU
439
832
1.112
1.945
71
195
1.183
2.139
40
Lã lùi Hải ten AI - %40Jị - T^Brr
Xoạt động đẩu tư tài chính tại tổng công ty (Bảo Hiểm Việt Nam
Tổng số
9.993
15.559
4609
7.442
16.602 23.002
Nguồn: www.mof.gov.vn
Tuy nhiên, danh mục dầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm còn khá
nghèo nàn và chủ yếutập trung vào hình thức tiền gửi ngân hàng và t á phiếu
ri
Chính phủ. Theo số liệu của Bộ Tài chính, trong tổng số đầu tư của các doanh
nghiệp bảo hiểm vào nền kinh tế đạt 23.002 tỷ đồng có tới 20.032 tỷ đồng
(chiếm 87,02%) là tiền gửi các tổ chức túi dụng và mua t á phiếu Chính phủ
ri
sinh lòi thừp, 2.140 tỷ đổng (chiếm 9,3%) là kinh doanh bừt động sản, cho vay,
uỷ thác đầu tư qua ngân hàng, còn lại 832 tỷ đổng (chiếm 3,62%) là mu cổ
a
phiếu, t á phiếu doanh nghiệp. Cơ cừu đầu tư này đảm bảo độ an toàn và tính
ri
thanh khoản cho doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng lợi suừt không cao, nhừt là trong
điều kiện lạm phát ở mức 9,5% như năm vừa qua, dẫn đến hiệu quả đầu tư không
cao, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhừt là bảo hiểm nhân
thọ.
Biếu đồ 1: Cơ cừu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
25,000 - Ị —
20,000
15,000
10,000
5,000
0
2003
2004
[•Tiền gửi, trái phiếu Chính phủ B C Ổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp •BĐS.cho vay, uy thác đầu tư
Nguồn: www.mof.gov.vn
Vếtínhchuyên nghiệp của hoạt động đầu tư: Nhìn chung các doanh
nghiệp bảo hiểm chưa có tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư chưa
tập trung mà còn khá phân tán. Ngoại trừ Bảo Việt đã thành lập Trung tâm dầu
41
Cà Thị Xải 'Yến $.1 - 1(40JÍ - 7C15VT
ĩCoạt cCộiựỊ đẩu tu tài chính tại TốrựỊ công ty 'Bào hừm Vụt
tư từ năm 2001 (và đang xúc tiế n thành lập công ty quản lý quỹ Bào Việt);
Prudential và Manuliíe vừa thành lập Công ty quản lý quỹ vào tháng 6 và tháng
8 năm 2005 vừa qua, tại phần lớn các doanh nghiệp bào hiểm hoạt động trên thị
trường Việt Nam, hoạt động đầu tư không được tách riêng m à thường được giao
cho các phòng ban ờ hội sờ chính thực hiện. Điểu này hiển nhiên gây ảnh hường
không nhỏ đế hiệu quả đầu tư. Vì vậy, trong "Chiến lược phát triển thị trường
n
bảo hiếm Việt Nam từ năm 2003 đế 2010", Bộ tài chính khi soạn thảo đã thế
n
hiện rõ quan điểm khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm có đủ tiêu chuốn
"thành lập quỹ đầu tư, quỹ tín thác và công ty quàn lý quỹ theo quy định của
pháp luật".
li. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bảo hiểm Việt Nam (tên gọi khi mới thành lập cùa Tổng công ty
bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt) được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày
17/12/1964 cùa Thù tướng Chính phủ. Khi mới thành lập Bào Việt chì có trụ sở
chính ở Hà Nội và OI chi nhánh ở Hải Phòng với chí 20 cán bộ và nhãn viên.
Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, đế nay, Bảo Việt đã là một Tổng công
n
ty nhà nước được xế hạng đặc biệt với tổng tài sản lên tới trên 10.000 tỷ đổng,
p
với 02 đơn vị hạch toán độc lập là Bảo Việt Nhân thọ và Bảo Việt Việt Nam, và
với 126 công ty hạch toán phụ thuộc có mặt trên tất cả 64 tỉnh, thành phố cùa cà
nước. Báo Việt hiện cũng có OI công ty Đại lý môi giới tái bào hiểm tại London
và 01 đại diện tại Singapore.
Bào Việt hiện đã triển khai được 120 nghiệp vụ bảo hiểm trong đó có 80
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và 40 nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ với dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được đưa ra thị trường vào năm 1996.
Trước triển vọng của sự hình thành thị trường vốn, thị trường chứng khoán
tại Việt Nam, năm 1999 Bảo Việt đã bò vốn thành lập Công ty cổ phần chứng
khoán Báo Việt với vốn điểu lệ 43 tỷ đồng. Đây là công ty chứng khoán đầu tiên
42
LãHiỊĩíẩirếnAl-'K40Jl-'KĨWr
Nam
Hoạt ấộiụi dấu tu tài chinh tại TốnịỊ công ty 'Bảo hiểm Việt 'Ham
cùa Việt Nam và cho đến nay, sau 5 năm hoạt động, đang là công ty chứng
khoán nắm giữ thị phần môi giới chứng khoán lớn nhất trong nước.
Tháng 11 năm 2001, Trung tâm Đầu tư Bảo Việt đã được thành lập trên cơ
sở cơ cấu lại phòng Đẩu tư vốn, cho thấy một bước chuyổn biến vượt bậc trong
quá trình chuyên môn hoa, chuyên nghiệp hoa hoạt động đầu tư.
1/1/2004, Bảo Việt Nhân thọ chính thức được thành lập với tư cách là một
đơn vị thành viên của Tổng công ty bảo hiổm Việt Nam, thực hiện hạch toán độc
lập với vốn điều lệ Ì .500 tỷ đồng và hệ thống tổ chức 64 công ty thành viên. Tiếp
đó, vào 1/7/2004, Bảo hiổm Việt Nam (tên giao dịch: Bảo Việt Việt Nam) là đơn
vị thành viên cùa Bảo Việt cũng được tách ra hạch toán độc lập hoạt động trong
lĩnh vực bão hiổm phi nhân thọ, gồm 64 công ty thành viên trên khắp các tính,
thành phố trong cả nước. Đây là những cột mốc quan trọng đánh dấu sự chuyến
đổi cùa Bão Việt sang m ô hình Tập đoàn theo định hướng cùa nhà nước.
Bảo Việt hiện đang là doanh nghiệp bảo hiổm duy nhất trên thị trường
Việt Nam được hoạt động trên cả ba lĩnh vực:
•
Bào hiổm phi nhân thọ
•
Bảo hiổm nhân thọ
•
Đầu tư tài chính
2. Cơ câu tổ chức và nguồn nhân lực
Báo Việt có mạng lưới phú kín toàn quốc với các công ty bảo hiếm nhân
thọ và phi nhân thọ thành viên trên khắp 64 tinh thành; một Trung tâm đẩu tư,
một Trung tâm đào tạo và một công ty Bavina hoạt động ở nước ngoài. Bảo Việt
có một nguồn nhãn lực hùng hậu với trẽn 5.000 nhân viên, 7.500 đại lý phi nhân
thọ và khoáng 28.600 đại lý nhân thọ.
Lã mị Hải tên M - %40A - KZữfT
ỈCoạt tfộnfi đầu tu tài chính tại Tâng công ty 'Bảo Hừm Việt Nam
Sơ đồ 1: C ơ cấu tổ chức Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Hội đồng quàn trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc
Công
ty
chứng
khoán
Bảo
Việt
Công ty
BAVINA
tại
London
Trụ sờ
chính
Tổng
công
Bào
hiểm
Nhân
thọ
Việt
Nam
ty
Bào
Việt
Việt
Nam
Văn phòng trụ sờ
Trung tâm đào tạo Bào Việ
Ban tô chức cán bộ
Ban công nghệ tin học
Ban Ke hoạch Tài chính
Các
công
ty liên
doanh,
liên
kết
Ban Quàn lý nghiệp vụ bác
hiếm
Ban nghiên cứu và phát
Ban Xây dựng cơ bản
triển thị trường
Trung tâm đầu tư BảoViệt
44
Lã TRỊ Hài Ỵếnjil- KýOA -
%WT
Hoạt ấộiụỊ đầu tư tài chính tại Tốn/Ị công ty í&ào
niêm Việt Nam
3. Tình hình hoạt dộng hiện tại
Thực hiện Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm
2010 được Thú tướng Chính phủ phê duyệt, Bảo Việt đã xác định mục tiêu
phấn đấu "Phát triển thành một Tập đoàn t i chính đa ngành, đứng đầu trong
à
lĩnh vực Bào hiểm cũng như Đầu tư tài chính tại Việt Nam trong các lĩnh vực
Bảo hiểm Nhân thổ, Bảo hiểm Phi Nhân thổ, Đầu tư tài chính, kinh doanh
chứng khoán và các dịch vụ t i chính khác có trình độ khu vực và sức cạnh
à
tranh quốc tế"
Đ ể thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược đó, Bảo Việt cũng đang gấp
rút xây dựng kế hoạch cổ phẩn hóa, dự kiến sẽ được thực hiện trong năm 2006
theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn chù sở hữu, bao gồm cả các cổ đông là các
tổ chức hoặc tư nhân trong và ngoài nước, trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi
phối.
Hiện nay, Bảo Việt đang tập trung hoàn thiện m ô hình tổ chức và cơ chế
quản lý kinh doanh theo hướng Tập đoàn, tăng vốn chủ sở hữu bằng cách đa
dạng hóa các loại hình sở hữu, xây dựng nguồn lực mang tầm vóc Tập đoàn
được thể hiện bằng nguồn vốn, nguồn nhân lực và hệ thống công nghệ hiện đại,
thành lập một số đơn vị mới như: Quỹ đầu tư, Công ty quản lý quỹ...
Về doanh thu
Ké từ khi ra đời đến nay, Bảo Việt luôn giữ được đà tăng trường nhanh,
bình quân 19%/năm, trong đó đặc biệt giai đoạn từ nám 2000 tới 2004 có tốc
độ tăng trướng khá cao đạt 28,1%/năm với sự đóng góp chú yếu từ tăng doanh
thu phí cùa bảo hiểm nhân thổ. Doanh thu phí bảo hiểm nhân thổ tăng bình
quân 57%/nãm trong 7 năm từ 1998 tới 2004, trong khi doanh thu phí báo hiểm
phi nhân thổ chỉ tăng trung bình 11%/1 năm. Điều này có thể giải thích là do
thị trường bảo hiểm phi nhân thổ phần nào đã đạt đến mức bão hoa, còn thị
trường nhân thổ vẫn còn rất nhiều tiêm năng phát triển với dân số Việt Nam
hơn 80 triệu người. Tuy nhiên, theo bộ Tài chính, đến nay thị trường nhân thổ
cũng đã qua thời điểm phát triển nóng và đi vào ổn định, cụ thể số lượng hợp
45
Lã THỊ-HáiYến AI- KýOA - 'KSữĩĩ