Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.74 MB, 101 trang )
ĩCoạt ếộiựi dầu tư tái chính tại TổnfỊ công ty iẼio kiểm Việt 'Ham
gian đầu tư, tý lệ hoàn vốn và các khoản chi. Công thức tính giá trị hiện tại ròng
như sau:
NPV=
ẳ ^ - T - ẳ ^ T
Trong đó:
NPV (Nét Present Value): Giá trị hiện tại ròng.
Tị: Thu của danh mục đầu tư năm thứ i
C;: Chi cùa danh mục đầu tư năm thứ i
n : Thời gian đầu tư
r : Tỷ lệ chiết khấu
Nếu NPV > ũ: Danh mục đầu lư lãi. Doanh nghiệp báo hiểm có thế xem
xét danh mục đầu tư nào có NPV lớn hơn có thể ưu tiên để xem xét tiếp tục đẩu
tư.
Nếu NPV < 0: Danh mục đầu tư lự, cần phải được xem lại.
3.2. Đôi với doanh nghiệp bảo hiểm nhàn thọ
Trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cho phép doanh nghiệp bảo hiểm
đẩu tư vào các lĩnh vực dài hạn. Trong thực tế, với mựi sàn phẩm bào hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm thường bán được một số lượng lớn hợp đồng nên giá trị
quỹ đầu tư cũng lớn, doanh nghiệp phải đầu tư vào nhiều danh mục khác nhau
với thời hạn và tý suất lợi nhuận đẩu tư khác nhau. Vì vậy, việc đánh giá hiệu
quả đầu tư trong bảo hiểm nhân thọ là phức tạp và khắt khe hơn nhiều so với bảo
hiểm phi nhân thọ.
Đánh giá hiệu quà đầu tư trong bảo hiểm nhân thọ phải đưa chỉ tiêu tý
suất lợi nhuận lên hàng đầu. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không chỉ đơn
gián cần đầu tư có lời m à còn phái đảm bảo tỷ suất lợi nhuận đẩu tư thu được
phải lớn hơn lãi suất kỹ thuật dùng đểtínhphí. Có như vậy doanh nghiệp bảo
hiểm mới bảo đảm có đủ tiền trả cho khách hàng tham gia bảo hiểm. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả đầu tư, doanh nghiệp bảo hiểm phái Sỡ sánh lãi suất kỹ thuật
với tỷ suất lợi nhuận đấu tư bình quân.
32
LãHiỊĩíẩirếnAl-KýỌA-K&n'
Hoạt ấộrựỊ đẩu tu lài chính tại Tõ'nfỊ căng ty í&io
hiểm Việt Nam
B ê n c ạ n h chỉ tiêu tý s u ấ t l ợ i n h u ậ n , d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m c ũ n g c ầ n p h ả i
s ử d ụ n g n h i ề u chỉ tiêu khác đ ể đ á n h giá h i ệ u q u ả đ ầ u tư như:
•
C h i tiêu v ề a n toàn và đ à m b ả o các q u y định:
o
T ỷ l ệ v ố n đ ầ u tư t r o n g t ổ n g giá trị q u ỹ d ự p h ò n g n g h i ệ p v ụ b ả o h i ể m .
o
G i á trị v ố n đ ầ u tư 10 khách hàng l ớ n n h ấ t s o v ớ i t ổ n g giá trị đ ầ u tư.
o
•
T ỷ lệ d ự t r ữ bắt buỹc.
o
K h á n ă n g t h a n h toán.
Chí tiêu v ề c h ấ t lượng đ ầ u tư:
o
T ổ n g v ố n đ â u tư trên t ổ n g n g u ồ n v ố n đ ư ợ c d à n h c h o đ ầ u tư.
o
G i á trị đ ẩ u tư k h ô n g t h u h ổ i đ ư ợ c trên t ổ n g giá trị đ ầ u tư.
o
T ỷ t r ọ n g đ ẩ u tư t r u n g và dài h ạ n .
o
•
T ổ n g d o a n h t h u trên t ổ n g giá trị đ ầ u tư.
o
S ố v ố n đ ầ u tư t r u n g bình d o m ỹ t nhãn viên q u ả n lý.
C á c chí tiêu v ề t r a n g t h i ế t bị k ỹ t h u ậ t :
o
G i á trị tài s ả n t h i ế t bị đ ư ợ c d ù n g c h o h o ạ t đ ỹ n g đ ẩ u tư t r o n g t ổ n g giá trị
tài sản.
o
•
H i ệ u s u ấ t đ ầ u tư trên t ổ n g tài s ả n c ố định.
C á c chỉ tiêu v ề h i ệ u q u à đ ẩ u tư:
o
L ợ i n h u ậ n ròng t h u đ ư ợ c t ừ h o ạ t đ ỹ n g d o a n h t h u trên t ổ n g tài sàn có.
o
L ợ i n h u ậ n ròng t h u đ ư ợ c t ừ h o ạ i đ ỹ n g đ ầ u tư trên v ố n t ự có.
N g o à i h i ệ u q u ả k i n h t ế có t h ể tính toán đ ư ợ c , h o ạ t đ ỹ n g đ ầ u tư c ủ a d o a n h
n g h i ệ p b à o h i ể m c ò n m a n g l ạ i n h i ề u l ợ i ích xã h ỹ i m à v i ệ c đ á n h giá h i ệ u q u á là
k h ô n g đ ơ n g i ả n . T u y nhiên, k h i x e m xét h i ệ u q u ả x ã h ỹ i , h o ạ t đ ỹ n g đ ầ u tư cùa
d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m có t h ế x e m xét d ự a trên m ỹ t s ố khía c ạ n h s a u :
•
S ự p h ù h ợ p c ủ a d a n h m ụ c đ ẩ u tư đ ố i v ớ i m ụ c tiêu phát t r i ể n c h u n g c ủ a n ề n
k i n h t ế đ ấ t nước.
•
Ả n h h ư ớ n g c ủ a các d ự án đ ầ u tư đ ế n s ự phát t r i ể n cùa các lĩnh v ự c k i n h t ế
khác đ ố i v ớ i đ ờ i s ố n g xã h ỹ i .
•
C ô n g ăn v i ệ c làm t ạ o r a q u a các lĩnh v ự c đ ầ u tư cùa d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m .
33
Lã Thị•HảiYến AI- %40A - ĨVữrt
ĩíoạt líộna đẩu tu tài chính tại TốnfỊ công ty i£ầo hừm Việt Nam
C H Ư Ơ N G li
T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G Đ Ầ U T ư TÀI C H Í N H C Ủ A
T Ổ N G C Ô N G TY BẢO HIỂM VIỆT N A M
ì. TỔNG QUAN VẾ THỊ TRƯỜNG
1. Sự hình thành và phát triển của thị trường b
o hiểm Việt Nam
Mặc dù trước thập kỳ 50, hoạt động bảo hiểm cũng đã được biết đến ờ
nước ta, nhưng toàn bộ thị trường bảo hiểm là do các công ty bảo hiểm Pháp thực
hiện. Nhìn chung vị t í của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế là không đáng kế.
r
Sự phát triển của bảo hiểm hết sức yếu ớt vì thiếu nhọng điều kiện cần thiết như
sự thịnh vượng về kinh tế và trình độ dân trí.
Giai đoạn từ 1954 đến 1975, ờ miền Nam Việt Nam đã ra đời hàng loạt
các công ty bào hiểm dưới nhiều loại hình pháp lý: công ty bảo hiểm cổ phần.
công ty tương hổ, công ty bảo hiểm nước ngoài. Nhọng công ty bảo hiểm này đã
tạo ra một lĩnh vực kinh tế có vai trò quan trọng đảm bảo đáp ứng tốt các nhu
cầu báo vệ cá nhân và tổ chức trước các rủi ro. Có thể nói nền kinh tế thị trường
là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bảo hiểm.
Sau 1975, một số công ty bảo hiểm tư nhân ờ miền Nam đã được quốc họu
hoa và sát nhập vào tố chức bảo hiểm nhà nước là Công ty bảo hiểm Việt Nam
(Bảo Việt).
Ớ miền Bắc, mặc dù nền kinh tế phá triển nhằm tập trung cho việc phục
t
vụ cuộc kháng chiến thống nhất đất nước, nhưng năm 1965 Chính phủ đã ra
quyết định 179/CP ngày 17/12/1963 cho thành lập Công ty báo hiếm Việt Nam
(gọi tắt là Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính. Bảo Việt được giao thực hiện cả hai
chức năng quản lý nhà nước và trực tiếp kinh doanh bảo hiểm.
Nhìn chung trước năm 1990, hoạt động bảo hiểm nhà nước (tên gọi ngành
bào hiểm lúc bấy giờ) chỉ có một vị t í nhỏ bé trong nền kinh tế. Tuy nhiên với
r
một doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước duy nhất, ngành bảo hiểm Việt Nam đã
góp phẩn chống lại nhọng rủi ro liên quan đến tài sản cùa nhọng ngành kinh tế
34
LãHiịJ{ầ'YêhJil-%40Ji-'K rm'
c
ĩCoạt độrựỊ đấu tu tài chinh tại Tống công ty iBào Hiếm Việt Nam
quan trọng như hàng không, ngoại thương, dầu khí thông qua hoạt động bào
hiểm đối ngoại và tái bảo hiểm.
Mặc dù có những đóng góp nhất định của một doanh nghiệp bảo hiểm nhà
nước. nền kinh tế thị trường không thể tồn tại một doanh nghiệp độc quyền. Nhà
nước Việt Nam có chủ trương đa dạng hoa thị trường bảo hiểm ngay những năm
đáu thổp ký 90. Nghị định 100/CP cùa Chính phú ban hành ngày 23/12/1993 vế
kinh doanh bào hiểm đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển hệ thống
doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam. Trên cơ sờ hành lang pháp lý này, trong thị
trường bảo hiếm Việt Nam đã xuất hiện hàng loạt doanh nghiệp bào hiểm, t i
á
báo hiếm và môi giới bão hiếm.
Đến thời điếm tháng 4 năm 2005, trên thị trường đã có 28 doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao
gồm: 2 doanh nghiệp nhà nước, 11 công ty cổ phần, 6 doanh nghiệp liên doanh
và 9 doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đẩu tư nước ngoài.
Bảng Ì: Sô lượng các doanh nghiệp bảo hiểm theo khôi doanh nghiệp
100% vốn
Tổng
Loại hình
Nhà
Cố
Liên
doanh nghiệp
nước
phần
doanh
Báo hiểm phi nhân thọ
2
7
5
2
16
Báo hiểm nhân thọ
1
"
1
4
5
3
6
9
28
Tái báo hiểm
3
ngoài
cộng
1
Môi giới bảo hiểm
nước
Tổng cộng
2
li
1
6
Nguồn:
www.vneconomy.com.vn
Ngoài ra, sự có mặt của gần 30 vãn phòng đại diện của các tổ chức bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam cũng góp phần cải thiện môi trường đẩu tư và tăng
lòng tin cùa các nhà đẩu tư nước ngoài khi đến làm ăn tại Việt Nam.
Sau 10 năm mỡ cứa thị trường, hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt
Nam đã đạt tốc độ tăng trường và phát triển nhanh chóng, đóng góp đáng kể cho
* Bào \ lệt là doanh nghiệp Nhà nước hoại động trên cả 2 lĩnh vực bảo hiểm phi nhớn thọ và nhãn thọ.
35 Cà Thị Mải rên AI -X40A-VXWT