Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.74 MB, 101 trang )
Hoạt ấộrụi dầu tu tài chinh tại Tốn/Ị câng ty 'Bão hiểm Việt 'Ham
o
Mua trái phiế u Chính phủ, trái phiế u doanh nghiệp có bảo lãnh. gửi
tiên tại các tổ chức tín dụng không hạn chế ;
o Mua cổ phiế u, trái phiế u doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào
các doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn r ỗ i từ dự phòng nghiệp vụ
bảo hiểm;
o
Kinh doanh bất động sán, cho vay, uy thác đầu tư qua các tố chức tài
chính tín dụng tối đa 40% vốn nhàn r ờ i từ dự phòng nghiệp vụ bảo
hiếm.
Vê nguồn vốn đẩu tư, theo Điều 11 Nghị định 43/2001/NĐ - CP, doanh
nghiệp bào hiểm được phép sử dụng các nguờn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư
từ: vốn điều l ệ ; quỹ dự trữ bắt buộc; quỹ dự trữ tự nguyện; các khoản lãi cùa
những năm trước chưa sử dụng; các quỹ được sử dụng để đầu tư hình thành từ lợi
tức đế lại của doanh nghiệp; và nguờn vốn nhàn rỗi từ các quỹ dự phòng nghiệp
vụ bảo hiểm.
Về nguyên tắc đẩu tư, Điều 98 Luật kinh doanh bảo hiểm đã quy định:
"Việc đầu tư vốn cùa các doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo an toàn, hiệu quà
và đáp ứng được yêu cầu chi trà thường xuyên cho các cam kế t theo hợp đờng
bào hiểm".
Vé lãnh thổ đầu tư, Điêu 98 Luật kinh doanh bảo hiểm chỉ cho phép các
doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng nguờn vốn nhàn rỗi của mình để đẩu tư vào các
lĩnh vực theo quy định ờ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Đầu tư ờ Việt Nam
có nghĩa là các tài sản đẩu tư phải nằm trong lãnh thổ Việt Nam và có nguờn gốc
từ trong lãnh thổ Việt Nam. Điểu này là xuất phát từ chính sách chống chảy vốn
ra bèn ngoài của Nhà nước ta trong giai đoạn nền kinh tế đang thiế u vốn đầu tư,
tránh việc các doanh nghiệp bảo hiểm huy động vốn trong nước rời đưa ra thị
trường vốn nước ngoài. Tuy nhiên, đây thực sự là sự bó buộc đ ố i với các doanh
nghiệp bao hiế m trong việc tìm kiế m nơi đầu tư hiệu quả nhất.
38
Lã Ihịĩứi
'Yếnýll - %40Jl - 7C75VT
ĩCoạt dộnịị dấu tư tài chính tại TốnfỊ công ty sào niêm Việt 'Ham
Những quy định cùa Luật kinh doanh bảo hiểm và cụ thể hoa theo Nghị
định số 43/2001/NĐ-CP đối với hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm nêu trên là khá chặt chẽ. Tuy nhiên, vẫn còn một số khiếm khuyết trong
các văn bản pháp lý này, chẳng hạn việc không tứn tại quy định tý lệ đẩu tư vốn
tối đa vào một tài sản cụ thế để đảm bảo nguyên tắc "không đặt chung các quả
trứng vào cùng một giỏ", ví dụ không được đầu tư quá 5 % dự phòng nghiệp vụ
bảo hiếm vào một cổ phiếu cù cù một người phát hành, vào một bất động sán
a ng
cụ thể... Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn những thiếu sót của các vãn bản pháp
l này và sự cần thiết phải hoàn thiện chúng trong chương IU.
ý
2.2 Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
Hiện nay, hoạt động bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển cùa thị trường vốn ờ nước ta trên các giác độ: các doanh nghiệp, các
tổ chức bào hiểm vừa là nhà phát hành chứng khoán, là định chế trung gian t i
à
chính và vừa là nhà đầu tư trên thị trường vốn.
Về nguồn vốn và doanh thu đẩu tư, các doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo
lập được nguứn tài chính lớn để đầu tư trờ lại nền kinh tế, thúc đẩy sự hình thành
và phát triển của thị trường vốn. Tống nguứn vốn đầu tư cùa các doanh nghiệp
bào hiểm Việt Nam tăng nhanh qua các năm. N ă m 1993 là 46 tỷ đổng thì đến
năm 2004 đã là 23.002 tý đứng, tăng gấp 500 lẩn. Doanh thu đầu tư cũng tăng rất
nhanh chóng, năm 2004 tổng doanh thu đầu tư của tất cà các doanh nghiệp bảo
hiếm trên thị trường đạt 1.832 tỷ đổng, tăng gấp 611 lẩn so với doanh thu đầu tư
3 tý đổng năm 1993.
Riêng trong 6 tháng đầu năm 2005, các doanh nghiệp bảo hiểm đã huy
động để đẩu tư trờ lại nền kinh tế với tổng số tiền ước đạt gần 4.200 tỷ đứng,
nâng tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm cho nền kinh tế lên trên
27.000 tỷ đổng. Công tác đầu tư vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng
được cải thiện và đi vào chiều sâu, đáp ứng được các yêu cẩu an toàn, hiệu quả
và đúng pháp luật. Ước tính đến năm 2010, phí bảo hiểm thu được 40.000 tỷ
39
Lã mị•Hảirên AI- X40A - KTWT
ĩCoạt đạn/! dấu tư tài chính tại Tỗnịì công ty 'Bao Hừm Việt Nam
đổng. trong đó nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ báo hiểm lên tới trên
30.000 tỷ đổng, tương đương với 2 tỷ USD để đầu tư vào nền kinh tế.
Bảng 3: Tổng nguồn vốn và doanh thu đầu tư của các doanh nghiệp
bảo hiểm qua các n ă m
Đơn vị: tý đống
Các chi tiêu chù yếu
1993
1996
1999
2002
2003
2004
Nguồn vốn đầu tư
46
1.232
2.664
9.955
14.602
23.002
Doanh t h u đầu tư
3
92
200
883
986
1.832
0,03
0,05
0,16
0,14
0,26
Đóng góp của hoạt đợng đầu tư
vào (ỈDP ( % )
Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004, Bộ lài chinh, 2005.
Vé cơ câu đẩu tư: cơ cấu đầu tư đã được chuyển mạnh từ ngấn hạn sang
đáu tư dài hạn vào t á phiếu Chính phú, các cơ sờ hạ tầng, phát triển sàn xuất
ri
kinh doanh và phục vụ đời sống xã hợi (tỷ trọng đầu tư t á phiếu Chính phũ từ
ri
mức 3 4 % năm 2003 đã nâng lên thành 4 9 % tương đương trên 8.086 tỷ đồng năm
2004; gửi tiền tại các tổ chức tín dụng giảm t ừ 5 7 % năm 2003 xuống còn 4 4 %
vào năm 2004).
Bảng 4: C ơ câu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
Đơn vị: tý đồng
Phi nhân thọ
Nhân thọ
Danh mục đầu tư
Tổng đáu tư
thị trường
2003
Tiền gửi, t á phiếu CP
ri
Cổ phiếu, Trái phiếu DN
BĐS, cho vay, uy thác đẩu t
ư
2004
2003
2004
2003
2004
8.488
12.894
4.492
7.136
12.980
20.030
392
721
46
IU
439
832
1.112
1.945
71
195
1.183
2.139
40
Lã lùi Hải ten AI - %40Jị - T^Brr
Xoạt động đẩu tư tài chính tại tổng công ty (Bảo Hiểm Việt Nam
Tổng số
9.993
15.559
4609
7.442
16.602 23.002
Nguồn: www.mof.gov.vn
Tuy nhiên, danh mục dầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm còn khá
nghèo nàn và chủ yếutập trung vào hình thức tiền gửi ngân hàng và t á phiếu
ri
Chính phủ. Theo số liệu của Bộ Tài chính, trong tổng số đầu tư của các doanh
nghiệp bảo hiểm vào nền kinh tế đạt 23.002 tỷ đồng có tới 20.032 tỷ đồng
(chiếm 87,02%) là tiền gửi các tổ chức túi dụng và mua t á phiếu Chính phủ
ri
sinh lòi thừp, 2.140 tỷ đổng (chiếm 9,3%) là kinh doanh bừt động sản, cho vay,
uỷ thác đầu tư qua ngân hàng, còn lại 832 tỷ đổng (chiếm 3,62%) là mu cổ
a
phiếu, t á phiếu doanh nghiệp. Cơ cừu đầu tư này đảm bảo độ an toàn và tính
ri
thanh khoản cho doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng lợi suừt không cao, nhừt là trong
điều kiện lạm phát ở mức 9,5% như năm vừa qua, dẫn đến hiệu quả đầu tư không
cao, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhừt là bảo hiểm nhân
thọ.
Biếu đồ 1: Cơ cừu đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
25,000 - Ị —
20,000
15,000
10,000
5,000
0
2003
2004
[•Tiền gửi, trái phiếu Chính phủ B C Ổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp •BĐS.cho vay, uy thác đầu tư
Nguồn: www.mof.gov.vn
Vếtínhchuyên nghiệp của hoạt động đầu tư: Nhìn chung các doanh
nghiệp bảo hiểm chưa có tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư chưa
tập trung mà còn khá phân tán. Ngoại trừ Bảo Việt đã thành lập Trung tâm dầu
41
Cà Thị Xải 'Yến $.1 - 1(40JÍ - 7C15VT
ĩCoạt cCộiựỊ đẩu tu tài chính tại TốrựỊ công ty 'Bào hừm Vụt
tư từ năm 2001 (và đang xúc tiế n thành lập công ty quản lý quỹ Bào Việt);
Prudential và Manuliíe vừa thành lập Công ty quản lý quỹ vào tháng 6 và tháng
8 năm 2005 vừa qua, tại phần lớn các doanh nghiệp bào hiểm hoạt động trên thị
trường Việt Nam, hoạt động đầu tư không được tách riêng m à thường được giao
cho các phòng ban ờ hội sờ chính thực hiện. Điểu này hiển nhiên gây ảnh hường
không nhỏ đế hiệu quả đầu tư. Vì vậy, trong "Chiến lược phát triển thị trường
n
bảo hiếm Việt Nam từ năm 2003 đế 2010", Bộ tài chính khi soạn thảo đã thế
n
hiện rõ quan điểm khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm có đủ tiêu chuốn
"thành lập quỹ đầu tư, quỹ tín thác và công ty quàn lý quỹ theo quy định của
pháp luật".
li. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bảo hiểm Việt Nam (tên gọi khi mới thành lập cùa Tổng công ty
bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt) được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày
17/12/1964 cùa Thù tướng Chính phủ. Khi mới thành lập Bào Việt chì có trụ sở
chính ở Hà Nội và OI chi nhánh ở Hải Phòng với chí 20 cán bộ và nhãn viên.
Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, đế nay, Bảo Việt đã là một Tổng công
n
ty nhà nước được xế hạng đặc biệt với tổng tài sản lên tới trên 10.000 tỷ đổng,
p
với 02 đơn vị hạch toán độc lập là Bảo Việt Nhân thọ và Bảo Việt Việt Nam, và
với 126 công ty hạch toán phụ thuộc có mặt trên tất cả 64 tỉnh, thành phố cùa cà
nước. Báo Việt hiện cũng có OI công ty Đại lý môi giới tái bào hiểm tại London
và 01 đại diện tại Singapore.
Bào Việt hiện đã triển khai được 120 nghiệp vụ bảo hiểm trong đó có 80
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và 40 nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ với dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được đưa ra thị trường vào năm 1996.
Trước triển vọng của sự hình thành thị trường vốn, thị trường chứng khoán
tại Việt Nam, năm 1999 Bảo Việt đã bò vốn thành lập Công ty cổ phần chứng
khoán Báo Việt với vốn điểu lệ 43 tỷ đồng. Đây là công ty chứng khoán đầu tiên
42
LãHiỊĩíẩirếnAl-'K40Jl-'KĨWr
Nam
Hoạt ấộiụi dấu tu tài chinh tại TốnịỊ công ty 'Bảo hiểm Việt 'Ham
cùa Việt Nam và cho đến nay, sau 5 năm hoạt động, đang là công ty chứng
khoán nắm giữ thị phần môi giới chứng khoán lớn nhất trong nước.
Tháng 11 năm 2001, Trung tâm Đầu tư Bảo Việt đã được thành lập trên cơ
sở cơ cấu lại phòng Đẩu tư vốn, cho thấy một bước chuyổn biến vượt bậc trong
quá trình chuyên môn hoa, chuyên nghiệp hoa hoạt động đầu tư.
1/1/2004, Bảo Việt Nhân thọ chính thức được thành lập với tư cách là một
đơn vị thành viên của Tổng công ty bảo hiổm Việt Nam, thực hiện hạch toán độc
lập với vốn điều lệ Ì .500 tỷ đồng và hệ thống tổ chức 64 công ty thành viên. Tiếp
đó, vào 1/7/2004, Bảo hiổm Việt Nam (tên giao dịch: Bảo Việt Việt Nam) là đơn
vị thành viên cùa Bảo Việt cũng được tách ra hạch toán độc lập hoạt động trong
lĩnh vực bão hiổm phi nhân thọ, gồm 64 công ty thành viên trên khắp các tính,
thành phố trong cả nước. Đây là những cột mốc quan trọng đánh dấu sự chuyến
đổi cùa Bão Việt sang m ô hình Tập đoàn theo định hướng cùa nhà nước.
Bảo Việt hiện đang là doanh nghiệp bảo hiổm duy nhất trên thị trường
Việt Nam được hoạt động trên cả ba lĩnh vực:
•
Bào hiổm phi nhân thọ
•
Bảo hiổm nhân thọ
•
Đầu tư tài chính
2. Cơ câu tổ chức và nguồn nhân lực
Báo Việt có mạng lưới phú kín toàn quốc với các công ty bảo hiếm nhân
thọ và phi nhân thọ thành viên trên khắp 64 tinh thành; một Trung tâm đẩu tư,
một Trung tâm đào tạo và một công ty Bavina hoạt động ở nước ngoài. Bảo Việt
có một nguồn nhãn lực hùng hậu với trẽn 5.000 nhân viên, 7.500 đại lý phi nhân
thọ và khoáng 28.600 đại lý nhân thọ.
Lã mị Hải tên M - %40A - KZữfT