Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.74 MB, 101 trang )
Hoạt dộrựỊ đẩu tư tài chinh tại Ĩốn/Ị công ty (Bão hiểm Việt Nam
Bảo hiểm tài sản: Bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm mà chính bản
•
thân các tài sản đó hình thành nên đ ố i tượng của hợp đổng. Ví dụ bản thân
các hàng hoa trong bảo hiểm hàng hoa, bàn thân các con tàu trong báo
hiểm tàu thúy hay bản thân các toa nhà trong bảo hiểm hoa hoạn..
Đặc trưng cùa bảo hiểm tài sản là trách nhiệm của nhà bảo hiểm được xác
định dựa trên cơ sở giá cả và giá trị của đ ố i tượng được bảo hiểm. Hầu hết
trong mới trường hợp, trách nhiệm của nhà bảo hiểm không vượt quá giá
trị hay giá cả cứa tài sản.
•
Bảo hiểm trách nhiệm: Bao gồm các loại bảo hiểm mà trách nhiệm cùa
người được bảo hiểm hình thành nên đ ố i tượng của hợp đổng. Ví dụ như
trách nhiệm cùa chú doanh nghiệp đối với những người làm công ăn
lương, trách nhiệm dân sự của chủ xe, trách nhiệm dân sự của chú tàu
v.v...
Đặc trưng của các loại bảo hiểm trách nhiệm là người được hưởng quyển
lợi bảo hiểm chí được xác định cụ thể khi tai nạn, tổn thất đã xảy ra. Trách
nhiệm cùa nhà bảo hiểm có thể rơi vào một trong hai trường hợp có giới
hạn hoặc vô giới hạn. Trong trường hợp có giới hạn trách nhiệm, số tiền
bổi thường của nhà bảo hiểm khi có tổn thắt xảy ra được xác định theo
trách nhiệm của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá giới hạn
trách nhiệm đã thoa thuận. Phần vượt quá giới hạn nếu có, người bào hiểm
sẽ phái tự gánh chịu. Trong trường hợp không giới hạn trách nhiệm, người
báo hiểm sẽ bồi thường mới thiệt hại rơi vào trách nhiệm cùa người được
bào hiểm.
•
Bảo hiểm con người: Bao gồm các loại bảo hiểm mà tính mạng, tình
trạng sức khoe, tuổi thớ hay các yếu tố có liên quan đến cuộc sống cùa
con người hình thành nên đ ố i tượng bảo hiểm. Ví dụ như bệnh tật, thương
tật, mất khả năng lao động, chết hoặc sống đến hạn tuổi nào đó v.v...
Đặc trưng cùa các loại bảo hiểm con người là chỉ có số tiền bảo hiểm được
thoa thuận giữa người bào hiểm với người ký kết. khái niệm giá trị bảo
hiểm tuyệt nhiên không được sử dụng trong bảo hiểm con người. Mặt
8
Lã TRỊ Xái Tên AI- K40Ẳ - KSữĩT
ĩCoạt độn/ì dầu tư tài chính tại TốrựỊ công ty 'Bào Mồn Việt Nam
khác, ngoài số tiền bảo hiểm thoa thuận, phương thức tính toán số tiền c h i
trà cho người được bảo hiểm trong từng nghiệp vụ cũng được quy định
thoa thuận trước. C ó thể theo c h i phí điểu trị thực tế, theo bảng tỷ l ệ
thương tật. theo Barem. (heo ngày nằm viện v.v...
3.2 Phàn loại các nghiệp vụ bảo hiểm theo kọ thuật quản lý
C ó sự phân chia nghiệp vụ bảo hiểm hữu hiệu khác là phân biệt giữa bảo
hiểm được quán lý theo kọ thuật phân chia và bảo h i ể m được quản lý theo kọ
thuật tồn tích.
3.2.1 Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật phân chia
Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kọ thuật phán chia chính là các
nghiệp vụ bào hiểm phi nhân thọ theo cách gọi thông thường. K ọ thuật phân chia
được thể hiện ở c h ỏ kết quà thu, chi được phân bố hết hàng năm. Doanh nghiệp
bào hiểm thu phí bão hiểm cho một niên độ và sử dụng vào việc b ồ i thường cho
những thiệt hại xây ra trong niên độ, phí báo hiếm không đưa vào tích l ũ y đế trá
lại cho người được bảo hiểm vào thời điểm kết thúc hợp đổng. T r o n g trường hợp
hợp đổng bảo hiểm chưa kết thúc hiệu lực vào cuối n ă m tài chính, thì doanh
nghiệp bảo hiếm sẽ phải phân bổ một phẩn phí bào hiểm tương ứng với thời gian
hiệu lực còn lại vào d ự trữ cho năm tài chính sau đế b ổ i thường cho những rủi ro
có thể xảy ra. Đây chính là cơ sờ quan trọng cùa việc hình thành các khoản d ự
phòng kọ thuật sẽ được nghiên cứu ờ phần sau.
Kọ thuật phân chia được áp dụng cho các hợp đồng ngắn hạn, thường là
dưới một năm. Đ ặ c trưng cùa các nghiệp vụ này là phí bào hiểm được quy định
và tương đương với r ủ i ro trong kỳ hạn cùa hợp đồng. Đ ồ n g thời những tổn thất
hay thiệt hại xảy ra sẽ được thanh toán ngay trong m ộ t thời gian thoa thuận quy
định trước.
3.2.2 Các nghiệp vụ bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật tồn tích
Theo cách g ọ i thông thường, đây chính là các nghiệp vụ báo hiếm nhân
thọ. K ọ thuật tồn tích thế hiện ờ việc tích l ũ y các khoản phí tiết k i ệ m (một phần
phí bảo hiểm) được xác định bằng phương pháp toán học để nhằm thực hiện các
cam kết cùa doanh nghiệp bảo hiểm đối v ớ i người được bảo h i ể m trong suốt thời
9 LăHiỊJ{ầirêhjỉl-1í40A-'K'I!Nr
ỈCoạt ểộrụi đầu tư tải chinh tại Tốn/Ị công ty 'Bảo hiểm Việt 'Ham
gian h i ệ u lực c ủ a h ợ p đồng. N h ữ n g khoản d ự t r ữ phí bào h i ể m được tạo r a sẽ
được doanh n g h i ệ p bảo h i ể m đáu tư trên thị trường v ố n và các k h o ả n lãi t h u được
sẽ được tích l ũ y để t i ế p tục đẩu tư s i n h l ờ i . D o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m sẽ t h a n h toán
khoản tiết k i ệ m d ư ớ i hình t h ứ c số tiền bảo h i ể m hoộc các k h o ả n t r ợ c ấ p định k ỳ
cho người được bảo h i ể m k h i x ả y r a sự k i ệ n bảo h i ế m hoộc k h i người được bảo
h i ể m sống đến m ộ t thời điếm q u y định.
V ớ i kỹ thuật t ồ n tích vốn, các n g h i ệ p vụ bào h i ể m nhân t h ọ đã tạo r a sự
tích tụ các n g u ồ n v ố n to l ớ n để tài t r ợ c h o nền k i n h tế. H o ạ t đ ộ n g đầu tư v ố n c ủ a
doanh n g h i ệ p bào h i ể m n h ằ m m ụ c đích trực tiếp là đảm bảo v i ệ c thực h i ệ n các
cam kết c ủ a doanh n g h i ệ p bão hiểm. K h ả năng đầu tư c h i có t h ể tăng l ẽ n k h i s ố
lượng người t h a m g i a bào h i ể m tăng và sẽ có h i ệ u ứng ngược l ạ i n ế u s ố lượng
người t h a m g i a bảo h i ể m g i ả m đi.
Nghiên c ứ u sự phân c h i a các n g h i ệ p vụ bảo h i ể m có ý nghĩa quan t r ọ n g
cho phép chúng ta đi vào nghiên c ứ u sự hình thành và sử d ụ n g các q u ỹ d ự phòng
- nguồn v ố n nhàn r ỗ i cơ bản t r o n g từng loại bào h i ể m cùa doanh n g h i ệ p báo
hiếm.
4. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm
4.1 S ự c ầ n t h i ế t c ủ a b ả o h i ể m
Ngày nay, báo h i ể m đã t r ờ thành m ộ t ngành k i n h doanh hết sức phái
t r i ể n và dần t r ờ nên m ộ t khái n i ệ m quen t h u ộ c v ớ i h ầ u hết m ọ i người, ở n h i ề u
quốc gia, m u a bão h i ể m t ừ lâu đã là m ộ t việc làm k h ổ n g t h ể t h i ế u đ ố i v ớ i người
dãn. Bão h i ể m t r ớ nên thực sự cẩn thiết như vậy cũng b ở i rất n h i ề u lý do.
4.1.1. Sụ tổn tại của các loại rủi ro
T r o n g cuộc sống sinh hoạt cũng như t r o n g n h ữ n g hoạt đ ộ n g sàn xuất k i n h doanh hàng ngày, c o n người luôn có n g u y cơ gộp phải n h ữ n g r ủ i r o bất n g ờ
xây ra. Các rái r o đó d o n h i ề u nguyên nhân:
•
Các rủi ro xảy ra do thiên nhiên gãy ra đ ộ n g đất, núi l ứ a phun, bão, l ụ t ,
sóng thần... Các r ủ i ro này thường m a n g tính bất ngờ, gây r a tác h ạ i to l ớ n
trên p h ạ m v i r ộ n g và để l ạ i n h ữ n g h ậ u q u ả nộng nể, lâu dài. T h e o báo cáo
10
Lã Thị•Hài'Yến AI- %40A - K.TWT
Hoạt ấộrựỊ đau tư tài chính tại Tốn/] công ty íềầo Hum "Việt Nam
Sigma của Swiss Re, tổn thất từ các thảm hoa do thiên nhiên và con người
gây ra trong năm 2002 là 40 tỷ USD và 19.000 người chết. Hay chì tính
riêng cơn bão Katrina đố bộ vào miền Đông nước Mỹ ngày 29/8/2005 vừa
qua cũng đã khiến cho hơn 700 người thiệt mạng, tổn thất về kinh tế trực
tiếp ước tính khoảng 30 tỷ đến 50 tỷ USD. Cơn bão này cũng cuốn đi
khoảng 16 đến 21 tỷ USD từ túi các hãng bảo hiểm .
2
•
Các rủi ro xây ra do sụ tiến bộ và phát triển của khoa học và công nghệ.
Xét một cách toàn diện, khoa học - kỹ thuặt phát triển đem lại những sự
thay đổi mang tính tích cực đối với quá trình phát triển chung của loài
người, thúc đấy sàn xuất, tạo điểu kiện thuặn lợi cuộc sống cùa con người,
nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tai nạn ô tô, xe máy và đặc biệt là tai nạn máy bay đang
xảy ra liên tục gây hặu quả nghiêm trọng trong những năm gần đây. Theo
số liệu cùa báo điện tử vnexpress.net, chì tính riêng trong tháng 9 năm
2005 vừa qua, trên thế giới đã có tới 5 vụ tai nạn máy bay nghiêm trọng
khiến hơn 500 người thiệt mạng .
1
•
Các rủi ro xẩy ra do môi trường xã hội. Những rủi ro này chịu tác động
của nhiều yếu tố và ảnh huống trực tiếp đến mọi thành viên trong xã hội
như ốm đau. dịch bệnh. mất việc làm, trộm cắp, hoa hoạn...
4.1.2. Các biện pháp đói phó với rủi ro
Cho dù là vì nguyên nhân nào, rủi ro khi xảy ra thường đem lại cho con
người những khó khàn trong cuộc sống, có thể gây ảnh hường xấu tới hoạt động
sán xuất - kinh doanh cùa các cá nhân, tổ chức, tới đời sống xã hội... Đ ể đối phó
với các rủi ro, con người đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau nhằm hạn chế,
cũng như khắc phục những hặu quả do rủi ro gây nên. Hiện nay, theo quan điếm
của các nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hặu quà
:
wwu.baohiem.pro.vn/lns_Body.asp
' http://viKxpress.neI/Vieinam/Xa-hoi/2005/10/3B9E2EAD/
Lã THỊ Hai tên AI - KýOA - KfFWT