Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.74 MB, 101 trang )
ỈCoạt ếộrụi đầu tư tài cliíníi tại TốrụỊ cón/Ị ty 'Bảo hiểm Việt 'Ham
1.1 Thúc đ ẩ y s ự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
N ă m 2 0 0 4 được đánh giá là n ă m hoạt động tương đối thành công của thị
Irường chứng khoán V i ệ t Nam. Q u y m ô cũng như tính thanh khoản cùa thị
trường được nâng lên, thu hút thêm nhiề u nhà đẩu tư tham gia; các công t y
niêm yết có nhiều tiến bộ trong việc thực hiện công b ố thông t i n và quản trị
doanh nghiệp; các công ty chứng khoán m ờ rộng hoạt động nghiệp vụ, kết quà
k i n h doanh và t i ềm năng phát triển khả quan... T u y nhiên, thị trường chứng
khoán vẫn còn khá nhiề u hạn c h ế và tồn tại. V i ệ c kết hợp thị trường chứng
khoán v ấ i các thị trường khác trong thị trường tài chính chưa mang l ạ i hiệu quả
cao. Công tác triển khai phát triển thị trường chứng khoán còn gặp nhiều khó
khăn. tốc độ phát triển chưa đạt như mong muốn. K h ố i lượng cổ phiếu giao
dịch trên thị trường chưa nhiều. Chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ trên
thị trường chứng khoán chưa cao... Những điểm này đã k h i ế n các doanh
nghiệp bào h i ể m chưa tích cực tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán, bò
lỡ một cơ hội đầu tư rất lấn. Đ ể khắc phục điểu này, N h à nưấc cấn tập trung
thực hiện các giãi pháp sau:
• G i a tăng quy m ô thị trường chứng khoán bằng việc đẩy mạnh chương
trình cổ phấn hoa và phát hành chứng khoán ra công chúng; thu hút
các tổ chức niêm yết tiềm năng bằng những ưu đãi về thuế, phát triển thị
trường trái phiếu.
• Hoàn thiện các tổ chức thị trường. Trong đó phát triển Trung tâm giao
dịch chứng khoán Tp H ồ Chí M i n h thành sở G D C K v ấ i cơ chế tự quản,
có thế kết nối vấi các Sấ G D C K khác trong k h u vực. Ngoài ra, nhanh
chóng xây dựng thị trường OTC và nâng cấp cơ sờ hạ táng cùa thị trường.
xây dựng thị trường cho các công cụ phái sinh.
• T h u hút các nhà đẩu tư tham gia thị trường chứng khoán bằng việc nâng
cao các chuẩn mực về công b ố thông tin, giám sát, thanh tra và x ử lý các
vi phạm; m ấ rộng m ô hình quỹ đẩu tư tập thể; thành lập tổ chức định
mức tín nhiệm, nâng tỷ lệ sờ hữu của nhà đẩu tư nưấc ngoài...
89
Lã Thị Hài tên M - týOA - 'K[Bft
Hoạt ấộnfỊ đẩu tư tài chính tại Tốn/Ị công ty íBẩo hiểm Việt Nam
• Nâng cao năng lực hoạt động và m ở rộng q u y m ô của các tổ chức dịch
vụ chứng khoán. Các tổ chức này cần triển khai mạnh hoạt động tư vấn
cố phần hoa và bảo lãnh phát hành chứng khoán, đồng thời tăng cường
thông tin thị trường cho các nhà đầu tư và xây dựng chuợn mức đạo đức
hành nghê.
• Tăng cường k i ể m tra, giám sát hoạt động thị trường để thị trường chứng
khoán hoạt động lành mạnh, tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ và
phổ cập k i ế n thức về thị trường chứng khoán.
1.2 Phát t r i ể n thị trường trái phiêu
N h ư đã phân tích ở chương ì, đầu tư trái phiếu sẽ là chiến lược đặc biệt
thích hợp và quan trọng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhất là các doanh
nghiệp báo h i ế m k i n h doanh bảo hiểm nhân thọ. Nhưng hiện nay thị trường này
còn k é m phát triển về số lượng, chất lượng và chùng loại trái phiếu. Vì vậy mục
này sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các biện pháp cụ thể nhằm phát triển thị
trường trái phiếu.
Tính đến thời điểm hiện nay thì chỉ có trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
ngân hàng được phát hành và lưu thông trên thị trường, nhưng cũng còn hết súc
nghèo nàn về hình thức, chưa có các loại trái phiếu dài hạn thích hợp nhất đối
với đáu tư cùa các doanh nghiệp báo hiếm nhân thọ. C ơ c h ế xá định lãi suất
c
còn nhiều bất hợp lý và mang nặng ý chí chú quan, chưa căn cứ vào thị trường
cũng như tình hình biến động cùa nền k i n h tế làm cho lãi suất trái phiếu Chính
phủ chưa phải là lãi suất chuợn trên thị trường, gây ra sự thiếu tin tường cùa
người đầu tư. Đ ể tạo điều k i ệ n cho các doanh nghiệp bảo h i ể m nói chung và
Bảo V i ệ t nói riêng đầu tư có hiệu quả vào trái phiếu, N h à nước nên:
• C ó các chính sách khuyến khích các tập đoàn k i n h t ế l ớ n phát hành trái
phiếu công ty vào thị trường.
• Thành lập tổ chức đánh giá xếp hạng chất lượng trái phiếu để người đầu
tư có thể lựa chọn trái phiếu có chất lượng tránh được r ủ i ro mất khả
năng thanh toán của người phát hành.
90
Cà THỊ Mải Yến AI- X40A - 7C25VT
Hoạt ấộrựỊ đẩu tư tài chính tại Tốn/Ị côn/Ị ty 'Bão hiểm Việt 'Ham
• Đ a dạng hoa thời hạn của trái phiếu Chính phù. C ụ thể nên có các loại
trái phiếu dài hạn 10 năm, 20 năm, 50 năm. V ớ i những thời hạn đa dạng
của trái phiếu, các doanh nghiệp bảo hiểm có thế thực hiện được các
chiến lược làm tương thích thời hạn của cam kết bảo h i ể m v ớ i thời hạn
của tài sản đầu tư, tránh được r ủ i ro lãi suất.
• Đ a dạng hoa các phương thức trà lãi như trả lãi định kỳ hàng n ă m hoồc 6
tháng. Sự đa dạng của phương thức trà lãi sẽ cho phép các doanh nghiệp
bảo h i ể m lựa c h ọ n được hình thức đầu tư thích hợp nhắt cho nguồn v ố n
của các hợp đồng bảo hiểm niên k i m nhân thọ.
• M ỡ rộng phát hành loại trái phiếu ze-ro coupon (trái phiếu chiết khấu) đế
có thê thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn cùa hoạt động bào hiếm nhân
thọ. Loại trái phiếu này có đồc tính tương t ự cơ c h ế của cam kết bão
hiểm nhân thọ. T r o n g trường hợp lãi suất đáo hạn cùa trái phiếu chiết
khấu cao hơn lãi suất kỹ thuật cùa sản phẩm bảo h i ể m nhân thọ, chắc
chắn doanh nghiệp bào hiểm sẽ đầu tư các quỹ d ự phòng vào tài sàn đẩu
tư này.
• Nâng cao tính thanh khoản của trái phiếu, bời vì để tăng tính lỏng cùa
các tài sản đẩu tư m à doanh nghiệp bảo hiểm nắm giữ, đảm bảo k h ả năng
thanh toán thường xuyên cho các khiếu nại bảo hiểm, đòi h ỏ i các tài sản
này phái dễ dàng chuyển thành tiền mồt. Tính thanh khoản hiện nay cùa
các trái phiếu trên thị trường V i ệ t N a m là vẫn còn thấp. Đ ể nâng cao đồc
tính này, các trái phiếu phải đa dạng về chủng loại. thời hạn và chức
năng.
1.3 Phát triển thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản Việt N a m còn thiếu k h u n g pháp lý, thiếu tập
ở
trung và k é mổ n định nên hầu hết các doanh nghiệp bảo h i ể m ờ V i ệ t N a m trong
đó có Bảo V i ệ t không d á m tham gia, nhất là trong điều k i ệ n thị trường bất động
sản đang đóng băng như hiện nay. N h à nước có thể đưa ra m ộ t số biện pháp
phát triển thị trường bất động sản như: hoàn thiện môi trường pháp lý về bất
động sản; ban hành q u y chế quy định về việc cung cấp các thông tin liên quan
91
Lã HiỊĩtíi tín Jỉl - %4QẬ -
ĩíoạt ấộrựị đẩu tư tài chính tại Tống công tỵ 'Báo Hiếm Việt 'Ham
đến bất động sản; Nhà nước tạo quỹ đất bằng cách bỏ tiên ra giải phóng mặt
bằng các khu đất dã có quy hoạch nhưng chưa có chủ đầu tư, sau đó đưa ra đấu
giá quyền sử dụng đắt hoặc đấu thầu dự án...
2. Thay đổi và hoàn thiển những quy định về hoạt động đầu tư
của các doanh nghiểp bảo hiểm
Các quy định trực tiếp chi phối hoạt động đầu tư của các doanh nghiểp
bào hiểm hiển hành còn không í những bất cập, không phù hợp với môi trường
t
đẩu tư và bảo hiểm ờ nước ta. Do vậy, để tạo ra sự thuận lợi cho các doanh
nghiểp bão hiểm nói chung và Bảo Viểt nói riêng, Nhà nước cần xem xét hoàn
thiển những quy định này trên những nội dung sau:
•
Quy định cụ thể tỷ lể đầu tư tối đa vào từng lĩnh vực đầu tư. Trong tổng
lượng thì tý lể đầu tư vào chứng khoán và cho vay phải chiếm tỷ trọng
chú yếu. Tuy nhiên tỷ lể vốn đầu tư vào cổ phiếu và t á phiếu khác ngoài
ri
t á phiếu Chính phú cũng cần khống chế bằng những tý lể nhất định
ri
nhầm đàm bảo nguyên tắc an toàn cho nguồn vốn đầu tư. Đ ẽ khuyến
khích các doanh nghiểp bảo hiểm đầu tư vốn vào t á phiếu các quy định
ri
có thể đưa ra một tý lể vốn đầu tư tối thiểu bắt buộc.
•
Thế chế hoa nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng quy định tỷ
lể đầu tư vốn tối đa vào từng danh mục và tỷ lể này phái được điểu chính
linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế đất nước và thông
lể thế giới.
Trong giai đoạn trước mất có thể quy định cụ thể: không nên cho phép
các doanh nghiểp bảo hiểm được đầu tư quá 5% tổng giá trị quỹ dự
phòng vào một loại chứng khoán được niêm yết và 1 % chứng khoán
không được niêm yết do một người phát hành. Đổng thời nên khống chế
tỷ lể đầu tư vốn vào bất động sản không quá 10% vốn đầu tư và mỗi bất
động sản không chiếm quá 0,5% giá trị vốn đầu tư. sở dĩ phải khống chế
ở mức thấp tỷ lể đẩu tư vốn nhàn rỗi cùa các doanh nghiểp bảo hiểm vào
loại t i sản này là vì nếu Nhà nước không đưa ra được những biển pháp
à
92
CăHÌỊHáiníẽhAl-lyOA-ICMT
J[oạt ểộrụi dâu tư tái chính tại Tốn/Ị côn/Ị ty 'Báo hiểm "Việt 'Ham
đáng kể phát triển thị trường bất động sản trong tương lai gần, thì thị
trường này vẫn được coi là mất ổn định nhất. (Nghị định 43/2001/NĐ-CP
hiện nay cho phép doanh nghiệp bào hiểm được đầu tư tối đa là 4 0 % quỹ
dự phòng nghiệp vụ vào bất động sản - tỷ lệ này là quá mặo hiểm và
trong giai đoan hiện nay là phi thực tế).
•
Đ ố i với đầu tư cho vay, không nên hặn chế việc cho Nhà nước vay, mờ
rộng cho vay chù hợp đổng bảo hiểm nhân thọ. Bời vì đây là hai loặi cho
vay an toàn nhất. Còn cho vay đối với các đối tượng khác nhất thiết phải
có quy định vềthế chấp hoặc được bảo lãnh bới các tổ chức tài chính lớn.
Cán sớm ban hành các văn bản hướng dẫn vềhoặt động cho vay đối với
các doanh nghiệp báo hiểm, tặo khuôn khổ pháp lý hoàn chình cho các
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện hoặt động cho vay, tránh tình trặng
Luật kinh doanh bảo hiếm cho phép nhưng Luật các tổ chức tín dụng lặi
không đề cập và Ngân hàng Nhà nước không có văn bản hướng dẫn thực
hiện như hiện nay gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp bào hiểm.
•
Cần sứa đổi Luật kinh doanh bảo hiểm ờ Việt Nam hiện nay trong việc
quy định phặm vi đẩu tư. Việc quy định doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được
phép đầu tư tặi Việt Nam đã làm hặn chế khả năng đa dặng hoa đầu tư
nhằm phân tán rủi ro của các doanh nghiệp. Khi thị trường t i chính ờ
à
Việt Nam chưa thực sự phát triển thì các tổ chức tài chính trung gian, đặc
biệt là các doanh nghiệp bảo hiểm đểu có nhu cẩu đẩu tư ra các thị
trường nước ngoài. Trong khi các ngân hàng được phép tiến hành một số
loặi giao dịch quốc tế thì doanh nghiệp bảo hiểm lặi bị bó buộc như vậy
là bất hợp lý.
•
Cẩn quy định chặt chẽ hơn hoặt động công bố thông tin để tặo điểu kiện
hồ trợ các nhà đẩu tư trong việc phân tích ra quyết định đầu tư.
93
Lã TRỊ Hái rin AI - KỊOyi - KWT
r